Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 95/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Kim Mai |
Ngày ban hành: | 11/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 95/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Trần Kim Mai |
Ngày ban hành: | 11/06/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2013 |
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát huy vai trò của người cao tuổi và nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng và thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi; bình đẳng trong việc thụ hưởng những thành quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi, nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh và khám bệnh cho người cao tuổi, đặc biệt quan tâm chữa bệnh cho người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi bệnh nặng không thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí giúp cho người cao tuổi sống vui, sống khỏe, sống có ích, gương mẫu trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc.
- Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, thực hiện đầy đủ các chính sách bảo trợ xã hội, bảo hiểm, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng trợ giúp người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người cao tuổi thuộc dân tộc ít người, người cao tuổi thuộc diện nghèo, người từ đủ 80 tuổi trở lên.
1. Chỉ tiêu đến 2015:
a) 25% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 50% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) Đến năm 2015:
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi), Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh và các Bệnh viện Đa khoa khu vực có khoa lão khoa khám bệnh riêng cho người cao tuổi;
- 25% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi) có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi;
đ) Các cơ quan phát thanh và truyền thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) 100% người cao tuổi ở độ tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định, trường hợp đặc biệt được nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 50% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
i) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó 60 - 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) 100% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) 100% người cao tuổi đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 90% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 30% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 80% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
1. Kế hoạch được áp dụng đối với người cao tuổi, Hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức thành viên trong Ban Công tác người cao tuổi tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Kế hoạch được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
c) Quan tâm những người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cố vấn, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi, trong đó đặc biệt quan tâm người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; tư vấn các chế độ ăn, uống phù hợp cho người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình mắt sáng đối với người cao tuổi; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
d) Xây dụng sử dụng có hiệu quả các Trung tâm Văn hóa, thể thao, Nhà văn hóa, các điểm vui chơi tạo điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.
đ) Tổ chức Hội thi thể thao, liên hoan văn nghệ người cao tuổi hàng năm.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
b) Xây dựng các chuyên mục và từng bước nâng cao chất lượng tin bài, phát sóng các chuyên mục về phát huy vai trò người cao tuổi của Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang và các đài truyền thanh - truyền hình các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi và tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người cao tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục thế hệ trẻ phát huy truyền thống "kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc và quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
b) Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách trợ cấp xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết mai táng phí và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
a) Rà soát, đánh giá và củng cố, xây dựng các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
b) Tổng kết các mô hình điểm rút kinh nghiệm triển khai mở rộng hỗ trợ để duy trì hoạt động đồng thời thành lập thêm 50% các xã, phường, thị trấn có 02 câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng vào năm 2015 và 100% xã phường, thị trấn có 02 câu lạc bộ vào năm 2020;
c) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm tỉnh có từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
c) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp có năng lực, uy tín; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra quốc gia về người cao tuổi vào năm 2015 và năm 2020;
c) Nghiên cứu về vấn đề già hóa dân số và tác động của già hóa dân số đến phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
a) Tuyên truyền, vận động gia đình người cao tuổi chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình người cao tuổi tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi; tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người cao tuổi.
c) Các địa phương phải chủ động hướng dẫn mua bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời và hướng dẫn người cao tuổi được khám sức khỏe ban đầu và định kỳ.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về người cao tuổi; Luật người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng xã hội trong việc bảo vệ, nêu gương người cao tuổi tiêu biểu và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong việc phối hợp với Hội Người cao tuổi các cấp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao tuổi, đảm bảo chính xác, công bằng minh bạch và có hiệu quả; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa tập hợp các nguồn lực trong nước và ngoài nước trong công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, vận động các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà dưỡng lão cho người cao tuổi tỉnh.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình các sở, ngành, đoàn thể, Hội người cao tuổi xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước (kinh phí thực hiện kế hoạch bố trí thường xuyên cho Ban công tác người cao tuổi tỉnh).
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác chỉ đạo:
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch, chủ động phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch thực hiện chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; điều tra thống kê về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; tổng hợp, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi chính phủ cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc người cao tuổi và phát huy vai trò người cao tuổi có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện xã.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan , đơn vị có liên quan chỉ đạo xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội cho người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong thực hiện chương trình nông thôn mới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn sử dụng có hiệu quả các Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao, các điểm vui chơi tạo điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả; hướng dẫn phối hợp với Hội người cao tuổi tổ chức các cuộc Hội thao, Liên hoan văn nghệ cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ, thực hiện giảm vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo tổ chức các diễn đàn, chuyên mục thực hiện tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi;
- Báo Ấp Bắc xây dựng chuyên mục và trang tin tuyên truyền về gương tốt, trợ giúp phát huy vai trò người cao tuổi.
- Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh tăng thời lượng sóng số lượng, chất lượng tin tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Sở Y tế chỉ đạo thành lập các khoa lão khoa, phòng khám riêng cho người cao tuổi, các cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu và định kỳ; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Theo dõi, quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
10. Sở Giao thông Vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện miễn, giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo qui định của pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện cấp mình tại địa phương; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện Chương trình; định kỳ kiểm tra và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Hội Người cao tuổi tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
13. Ban công tác người cao tuổi có trách nhiệm tổ chức phối hợp các sở, ban ngành, địa phương, các đoàn thể trong việc triển khai, tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với người cao tuổi.
14. Định kỳ 6 tháng, 01 năm các cơ quan, đơn vị, Hội Người cao tuổi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây