515585

Kế hoạch 917/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

515585
LawNet .vn

Kế hoạch 917/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu: 917/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Lê Hải Hòa
Ngày ban hành: 19/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 917/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
Người ký: Lê Hải Hòa
Ngày ban hành: 19/04/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 917/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện đến xã, phường, thị trấn trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại

- Cấp xã:

+ Đến năm 2025: 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền thanh hoạt động đến thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư.

+ Đến năm 2025: 50% xã, phường, thị trấn có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.

- Cấp huyện:

+ Đến năm 2025: 100% huyện, thành phố có cơ sở truyền thông cấp huyện.

+ Đến năm 2025: 70% huyện, thành phố có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.

- Cấp tỉnh:

+ Đến năm 2023: Hoàn thành Hệ thống thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh; kết nối với Hệ thống thông tin nguồn Trung ương.

+ Đến năm 2025: 100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.

b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở

- Đến năm 2025: 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.

- Đến năm 2025: 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.

- Đến năm 2025: 70% đài truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.

c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở

Đến năm 2025: 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại

a) Thiết lập Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông

Thực hiện thiếp lập mới hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài hoặc đã có nhưng xuống cấp không sử dụng được.

Đối với các xã hiện đang sử dụng đài truyền thanh hữu tuyến/không dây FM: Tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong giai đoạn 2022-2025, mỗi năm từ 15 - 25% số đài truyền thanh có dây/không dây FM sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông theo nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao.

Sử dụng nguồn lực thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; ngân sách của địa phương; các nguồn lực xã hội hóa để thiết lập mới và chuyển đổi đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.

b) Nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của UBND cấp xã

- Về nội dung: Cung cấp kịp thời thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; tin tức về các sự kiện, hoạt động nổi bật của cơ sở, thông tin phòng chống thiên tai, dịch bệnh…

- Về chức năng, tiện ích: Tăng cường chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp, trực tuyến nhằm đẩy mạnh tương tác giữa người dân với chính quyền cơ sở; liên kết tích hợp thông tin với Trang thông tin điện tử UBND cấp huyện.

c) Thiết lập bảng tin điện tử công cộng

- Các huyện, thành phố thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội, nhu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng phù hợp với thực tế địa bàn.

- Đối với cấp huyện: Bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở các địa điểm đông người qua lại như: các giao lộ lớn, các khu chợ, khu vực cửa khẩu, biên giới. Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bảng tin điện tử công cộng được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh, thông qua mạng lưới Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân. Sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để triển khai thực hiện.

- Đối với các Bảng tin điện tử quảng cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu huy động, trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.

- Đối với cấp xã: Bảng tin điện tử được đặt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; địa điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ dàng nhìn thấy, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh. Sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hoá để đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng.

d) Hiện đại hoá thiết bị kỹ thuật, số hoá sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện

- Từ năm 2022 trở đi, các địa phương không thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của cơ sở truyền thanh cấp huyện thành cơ sở truyền thông thuộc Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.

- Nâng cấp, hiện đại hoá thiết bị kỹ thuật, số hoá sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên Hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, đăng tải trên Trang thông tin

điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho các Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh và Trung ương. UBND cấp huyện sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và ngân sách của địa phương để đầu tư, hiện đại hoá thiết bị kỹ thuật sản xuất nội dung.

đ) Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh

Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp (cấp tỉnh, huyện và xã); cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh và cấp huyện cho Hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.

Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh do tỉnh thực hiện đầu tư, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với hệ thống thông tin nguồn Trung ương. Sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ, viễn thông để thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Sử dụng ứng dụng trên thiết bị di động và mạng xã hội để tăng cường tương tác với người dân

a) Triển khai đẩy mạnh sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại thông minh, máy tính cá nhân, máy tính bảng…) do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, triển khai để người dân tiếp nhận thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở; các thông tin khẩn cấp về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trên địa bàn; kiến thức về khoa học, kỹ thuật...; gửi phản ánh, kiến nghị và đóng góp ý kiến...

b) Tăng cường sử dụng các mạng xã hội, nhất là các mạng xã hội Việt Nam (Zalo, Lotus, Mocha,..) để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dùng (các thông điệp, tin ngắn, hình ảnh, âm thanh video clip..), đấu tranh phản bác thông tin xấu độc lan truyền trên không gian mạng. Từ đó, tăng cường tương tác hai chiều giữa cơ quan nhà nước với người dân.

3. Phát triển nhân lực làm công tác thông tin cơ sở

a) Tổ chức nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở ở các cấp theo hướng tinh gọn và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành tạo công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các hoạt động truyền thông ở cơ sở.

b) Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý, xây dựng nội dung, vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.

c) Tổ chức giao lưu, trải nghiệm thực tế với các huyện trên địa bàn tỉnh, cũng như tạo điều kiện để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh bạn để nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.

4. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Xây dựng, ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để đảm bảo quản lý, vận hành thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.

5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền

a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa chính quyền và người dân.

b) Công tác tuyên truyền cần triển khai một cách sâu rộng, với nhiều hình thức và nội dung sinh động, phong phú. Cụ thể:

- Thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.

- Tuyên truyền, phổ biến tại các hội nghị, hội thảo, hội thi tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về thông tin cơ sở.

- Biểu dương, khen thưởng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong hoạt động thông tin cơ sở.

- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Các sở, ngành, địa phương chủ động bố trí kinh phí từ nguồn dự toán giao hàng năm, lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, dự án của Bộ, ngành Trung ương đầu tư phát triển ở cơ sở… để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Việc phân bổ dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

Các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh xây dựng nền tảng, hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin cơ sở, chính quyền địa phương thuê dịch vụ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này.

- Hàng năm, lồng ghép cụ thể chỉ tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế hoạch thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì để triển khai thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan cân đối, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương có liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn sự nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng và quyết toán kinh phí được phân bổ theo đúng quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương đạt hiệu quả.

5. Các Sở, Ban ngành; Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh

Tích cực phối hợp, hỗ trợ các địa phương hoàn thành các nội dung Kế hoạch để sớm hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, giảm nghèo.

6. Các cơ quan báo chí địa phương

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ tại Chiến lược phát triển thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 theo nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này; đặc biệt chú trọng nội dung tuyên truyền để các cấp, các ngành, đông đảo quần chúng nhân dân nhận thức rõ sự cần thiết hiện đại hoá hệ thống thông tin cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở và hiệu lực quản nhà nước về thông tin cơ sở.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Yêu cầu các cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: CVP, PCVP Vũ Anh Tuấn; PTP.VX, TTTT;
- Các Sở, Ban ngành;
- Báo Cao Bằng; Đài PT- TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX(M).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hải Hòa

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác