Kế hoạch 8786/KH-UBND năm 2024 phát triển bền vững ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 8786/KH-UBND năm 2024 phát triển bền vững ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 8786/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 13/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 8786/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 13/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8786/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 13 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH HÀNG SẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số 2052/QĐ-BNN-TT ngày 28/6/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phát triển bền vững ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Kế hoạch), như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển ngành hàng sắn ổn định, hiệu quả, bền vững; xây dựng liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030.
- Thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, gắn với nhu cầu của thị trường; nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân và năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- Diện tích trồng sắn của tỉnh ổn định 9.000 ha, sản lượng củ tươi đạt khoảng 150 nghìn tấn; trong đó dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, etanol, mỳ chính, thực phẩm, thức ăn gia súc...) chiếm khoảng 70%;
- Diện tích trồng sắn sử dụng các giống đúng tiêu chuẩn chất lượng, đã công bố lưu hành đạt 40 - 50%;
- Diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững đạt trên 50%.
- Kêu gọi và thu hút được 1 - 2 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường.
- Mỗi địa phương (cấp huyện) có diện tích trồng sắn xây dựng 1 - 2 mô hình canh tác sắn bền vững, sử dụng giống đúng tiêu chuẩn chất lượng, gắn với Mã số vùng trồng (MSVT), chuyển đổi số trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
- Ngành hàng sắn của tỉnh Quảng Nam tiếp tục phát triển bền vững, 70 - 80% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững, 60 - 70% diện tích trồng sắn sử dụng các giống đúng tiêu chuẩn, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, etanol, mì chính, thực phẩm, thức ăn gia súc...) chiếm trên 80%.
- Nhân rộng vùng sản xuất tập trung gắn với MSVT cho vùng trồng sắn; mỗi địa phương (cấp huyện) có diện tích trồng sắn có 2 - 3 hợp tác xã (HTX) liên kết sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân nhằm thay đổi nhận thức, từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường; nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân và năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến cáo, vận động, hướng dẫn người dân áp dụng các phương thức canh tác mới, hiệu quả đã được thực tiễn khẳng định để bảo vệ đất đai, chống xói mòn; chú trọng đầu tư thâm canh, phòng trừ sâu bệnh trên cây sắn; thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn bền vững; đẩy nhanh việc thay thế các giống sắn địa phương đã bị thoái hóa, nhiễm bệnh bằng những giống sắn mới có năng suất, hàm lượng tinh bột cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, đặc biệt là bệnh khảm lá virus hại sắn, bệnh chổi rồng, thối củ...
- Thường xuyên cung cấp các thông tin chuyên ngành, phổ biến các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác sắn bền vững, các giống sắn mới có năng suất, chất lượng tinh bột cao, kháng sâu bệnh, giống đã được công bố lưu hành; các điển hình tiên tiến trong sản xuất sắn; giá cả các sản phẩm sắn trên thị trường... thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, hội thảo, họp thôn, sinh hoạt cộng đồng và thông qua kênh thông tin của các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên...) cho người sản xuất.
- Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, nông dân, HTX, Tổ hợp tác...) phục vụ phát triển sản xuất phù hợp với yêu cầu công nghệ mới và nhu cầu thị trường; nâng cao năng lực về kỹ thuật sản xuất, quản lý kinh tế hộ và an toàn vệ sinh môi trường trong sản xuất, chế biến sắn.
- Cần đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông hiện đại để tuyên truyền. Đồng thời, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền với các chương trình mục tiêu quốc gia khác như nông thôn mới, giảm nghèo bền vững để đạt hiệu quả cao hơn.
2. Về tổ chức sản xuất
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, các địa phương xác định quy mô vùng trồng sắn của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp chế biến sắn trên địa bàn tỉnh liên kết với nông dân, HTX, Tổ hợp tác trồng sắn để hình thành các vùng liên kết sản xuất bền vững; thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm sắn.
- Phát triển các sản phẩm từ sắn phải gắn với thị trường tiêu thụ, đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh và giá trị gia tăng. Đa dạng hóa các sản phẩm, sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình chế biến sắn nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Đối với hộ gia đình, cần chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua HTX, Tổ hợp tác để hình thành vùng nguyên liệu sắn gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn và áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Đối với doanh nghiệp, căn cứ điều kiện thực tiễn, các doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình trồng sắn xây dựng vùng nguyên liệu; cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...); chuyển giao khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm sắn cho người dân thông qua hợp đồng liên kết.
3. Về khoa học công nghệ
- Áp dụng đồng bộ kỹ thuật canh tác bền vững: IPM, trồng xen canh, luân canh cây sắn với các cây họ đậu, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh nhằm cải tạo đất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật (sử dụng giống mới, bón phân đúng quy trình, tưới tiết kiệm nước,...); góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sắn.
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện và chuyển giao vào thực tiễn các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn theo hướng bền vững tại các vùng sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hoá các khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn...
- Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp chế biến sắn trên địa bàn tỉnh đầu tư, trang thiết bị công nghệ mới trong chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm từ sắn. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ trong chế biến các sản phẩm từ sắn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
4. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp chế biến sắn trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; nhằm quảng bá và xây dựng thương hiệu các sản phẩm chế biến từ sắn, từ đó góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Thu hút các doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, bánh tráng sắn, phở sắn, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi... sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu để tăng chuỗi giá trị ngành hàng sắn.
5. Về quản lý nhà nước
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, người dân đẩy mạnh việc áp dụng quy trình sản xuất sắn bền vững, chuyển đổi số, xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc, xử lý môi trường trong chế biến sắn.
- Tăng cường công tác quản lý giống; quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm trong quá trình trồng, chế biến sắn.
6. Về đầu tư tăng cường năng lực
- Thực hiện các giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất ngành hàng sắn theo hướng xã hội hóa. Các hộ gia đình đầu tư trang thiết bị, ứng dụng cơ giới hoá trong quá trình canh tác, vận chuyển sắn; doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất sắn theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, hạ tầng vùng sản xuất sắn tập trung (giao thông, thủy lợi, điện...); xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển ngành hàng sắn bền vững trên địa bàn tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước tại các cơ chế, chính sách hiện có theo phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời, ưu tiên lồng ghép, bố trí kinh phí thực hiện từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, chủ động tham mưu, tổ chức triển khai hiệu quả các nội dung trọng tâm, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch; hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước năm sau, tổ chức lập dự toán kinh phí theo chế độ, chính sách hiện hành, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để tham mưu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện; hướng dẫn các địa phương tổ chức lại sản xuất, phát triển sản xuất sắn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, theo vùng chuyên canh gắn với truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng.
- Khuyến khích nông dân trồng sắn trên địa bàn tỉnh tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ với các công ty/doanh nghiệp chế biến để hình thành chuỗi giá trị; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm chi phí đầu tư và tăng hiệu quả kinh tế.
- Xây dựng, chuyển giao và nhân rộng mô hình liên kết tổ chức sản xuất tập trung gắn với MSVT, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến; tổng kết, đánh giá tham mưu, hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo yêu cầu, tiến độ đề ra.
- Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các Sở, ngành, địa phương; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tăng cường quản lý môi trường tại các nhà máy chế biến sắn trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thủ tục môi trường, công tác bảo vệ môi trường tại các vùng sản xuất tập trung, các nhà máy chế biến theo thẩm quyền quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch hằng năm về nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh đặt hàng và tổ chức tuyển chọn các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, các chương trình phát triển giống sắn chống chịu tốt với sinh vật gây hại, năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lượng ngành hàng sắn.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm được chế biến từ sắn.
- Hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến tham gia quảng bá, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm được chế biến từ sắn.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường nước ngoài; đặc biệt, các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của thị trường nước ngoài có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu đối với sản phẩm sắn; đồng thời khuyến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu sản phẩm sắn, nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp và định hướng tìm kiếm đơn hàng từ các thị trường khác để giảm thiểu rủi ro.
- Tăng cường công tác khuyến công, nhất là hỗ trợ máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất ngành hàng sắn và công nghiệp chế biến các sản phẩm từ sắn.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến hội viên, đoàn viên và Nhân dân về nội dung của Kế hoạch; đồng thời vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sắn theo chuỗi giá trị bền vững.
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với quá trình thực hiện Kế hoạch, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất và chế biến sắn tại các cơ sở, nhà máy.
- Tham gia đề xuất, kiến nghị các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào phát triển vùng nguyên liệu, cải tiến quy trình sản xuất và chế biến sản phẩm sắn theo hướng hiện đại, bền vững.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Triển khai nội dung Kế hoạch đến các công ty, doanh nghiệp chế biến sắn trên địa bàn quản lý; bố trí cán bộ lãnh đạo làm đầu mối triển khai Kế hoạch.
- Hằng năm tổ chức lập dự toán và phân bổ kinh phí kết hợp lồng ghép các nguồn vốn ngân sách bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức tuyên truyền, tập huấn chuyển giao tiến bộ KHKT, quy trình kỹ thuật quản lý tổng hợp bệnh khảm lá sắn, quy trình kỹ thuật quản lý sâu bệnh hại đối với cây sắn, áp dụng các biện pháp quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp.
- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn; báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
9. Các công ty, doanh nghiệp chế biến sắn trên địa bàn tỉnh
- Chủ động đầu tư, cải tiến, nâng cấp trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Mở rộng sản xuất theo hướng chế biến sâu, đa dạng sản phẩm; thực hiện liên kết với người dân trồng sắn để hình thành vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu; hướng dẫn của cơ quan quản lý về môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng môi trường trong quá trình chế biến.
V. THỰC HIỆN BÁO CÁO
Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trên đây là Kế hoạch phát triển ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc có văn bản phản ánh gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây