Kế hoạch 861/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 861/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 861/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 23/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 861/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 23/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 861/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 23 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, với các nội dung sau:
1. Mục đích, yêu cầu:
- Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
- Quán triệt, triển khai cụ thể hóa nội dung Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2021-2030.
- Các giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ , chăm sóc và trẻ em phải sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Các cấp, các ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.
II. MỤC TIÊU , ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 76,9% vào năm 2025 và 84,6% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 80% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 12% vào năm 2025 và dưới 11% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 20% vào năm 2025 và dưới 19% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 95% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 95% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
1.2. Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và 3,5% vào năm 2030; 96% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4% vào năm 2025 và xuống dưới 3,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5% vào năm 2025 và xuống 4% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 13/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 12/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 99% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
1.3. Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,5% vào năm 2025 và đạt 99,8% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 98% vào năm 2025 và đạt 98,5% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 80% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 50% vào năm 2025 và 55% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.
1.4. Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
- Đối tượng: Trẻ em, trong đó quan tâm ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em vùng sâu, vùng xa.
- Phạm vi: trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian: từ năm 2021 đến năm 2030.
- Ban hành các chương trình, kế hoạch và các văn bản để chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; chỉ đạo việc đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ của tỉnh, ngành và địa phương.
- Các Sở, ngành của tỉnh, các địa phương đưa các mục tiêu , chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh Thuân vào các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm; lồng ghép vào các hoạt động có liên quan và đề ra các giải pháp, nhiệm vụ để triển khai tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu đề ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp và các sở, ngành. Từ đó kịp thời đánh giá và đề ra giải pháp để thực hiện đảm bảo theo Kế hoạch.
- Triển khai kịp thời các chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ trẻ em nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Nghiên cứu đề xuất địa phương ban hành các chính sách hỗ trợ trẻ em trên địa bàn ngoài những chính sách theo quy định của Trung ương để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách nhăm hoàn thiện pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Triển khai, xây dựng và phát triển mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác để kịp thời hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhất là các trẻ em gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Duy trì, phát triển hệ thống các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em như Trung tâm công tác xã hội, cơ sở hỗ trợ cho trẻ em tự kỷ, khuyết tật,... để trẻ có điều kiện hòa nhập với cộng đồng.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em như Tháng hành động Vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, ngày Toàn dân đưa trẻ em đến trường, ngày Vi chất dinh dưỡng trẻ em, Tết Trung thu, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao... Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông có chất lượng, phù hợp với vùng, miền và các nhóm đối tượng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành mà nhiệm vụ của họ có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực hiện các quyền của trẻ em.
- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên sâu về truyền thông - vận động xã hội bảo vệ, chăm sóc trẻ em có đủ khả năng nghiên cứu, tham mưu, tổ chức và phối hợp thực hiện, chỉ đạo điểm các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông - tư vấn.
- Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, tổ dân phố. Bố trí nhân viên và lực lượng làm công tác bảo vệ trẻ em có tâm huyết, năng lực đảm nhận công tác và có chính sách đãi ngộ hợp lý. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
- Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội:
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi..
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình hành động vì trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Nâng cấp hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa phương quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình, kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội đảm bảo hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng những dịch vụ cung cấp cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác trẻ em trên địa bàn.
2. Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
- Phối hợp truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính. Quan tâm triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đảm bảo các quyền của trẻ.
- Theo dõi, hướng dẫn, thực hiện đăng ký hộ tịch, khai sinh cho trẻ em.
3. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan, địa phương trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh và phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong trường học. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế:
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Tăng cường ứng dụng các giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương lập dự toán và bố trí kinh phí cho các hoạt động để thực hiện mục tiêu của Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của Sở, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành liên quan.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương trình:
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tăng cường giám sát, phản biện việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết những vi phạm quyền trẻ em.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO:
1. Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây