Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 86/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Văn Hồng |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 86/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Văn Hồng |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 15 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021- 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung như sau:
1. Tổ chức triển khai đầy đủ, có hiệu quả các nội dung thuộc phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm của địa phương theo Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Đề án) ban hành kèm theo Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp tại Đề án, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Xác định nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo triển khai kịp thời, phối hợp chặt chẽ, thông tin báo cáo thông suốt, giám sát, theo dõi tiến độ hoàn thành nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt, thay đổi dần tập quán sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ; đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn; giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn;
b) Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với hạ tầng của các cơ quan, đơn vị cung ứng dịch vụ công, các đơn vị chấp nhận thanh toán trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân;
c) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025:
a) Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt gấp 25 lần GRDP;
b) Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%;
c) Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác;
d) Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán của người dân; tăng số lượng điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt lên trên 9.000 điểm;
đ) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt 20 - 25%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 - 100%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35 - 40%/năm;
- Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%.
e) Mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công:
- Từ 90% trở lên cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; từ 90% trở lên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
- 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn thành phố được chi trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành thành phố, UBND quận, huyện triển khai kịp thời các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành, cụ thể:
a) Triển khai áp dụng cơ chế, chính sách, giải pháp để tiếp tục khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Thực hiện chính sách phù hợp về phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích, tạo điều kiện tổ chức, cá nhân tiếp cận các dịch vụ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản thanh toán và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài theo hướng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí thanh toán không dùng tiền mặt; giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng đảm bảo mức phí hợp lý;
c) Cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện tử;
d) Chính sách đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao;
đ) Các cơ chế, chính sách khác có liên quan.
2. Nâng cấp, phát triển hạ tầng các hệ thống thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả:
a) Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) theo chỉ đạo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng cấp trên, hướng tới vận hành theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác để phục vụ thanh toán trực tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng và các hệ thống thanh toán khác, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho tổ chức, cá nhân.
3. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0:
a) Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 để phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng:
- Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động, như: thanh toán qua QR Code, thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), ví điện tử;
- Khuyến khích đầu tư phát triển, sắp xếp hợp lý và gia tăng chức năng, tiện ích trên các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (ATM, POS) với các hình thức phù hợp, hiệu quả;
- Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.
b) Phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử:
- Hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến;
- Xây dựng các chính sách thúc đẩy, tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng), khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như: QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc, ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển;
- Xây dựng hệ thống giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp các bên tham gia trong giao dịch.
c) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn:
- Tập trung triển khai các giải pháp phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 của UBND thành phố thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
- Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng các phương tiện và mô hình thanh toán/chuyển tiền hiện đại, để sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở những khu vực nông thôn và những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lưới săn có của các tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, một số tổ chức không phải ngân hàng khác;
- Tận dụng hạ tầng, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile-Money).
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công
a) Tiếp tục hoàn thiện kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia, hệ thống bù trừ điện tử với hạ tầng của các cơ quan Cục Thuế thành phố, Hải quan thành phố, Kho bạc Nhà nước Cần Thơ để phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử; tăng cường triển khai chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí;
c) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục) xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
d) Triển khai các giải pháp để hoàn thiện hạ tâng, cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp thông qua các phương tiện thanh toán điện tử.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán:
a) Tăng cường cơ chế hợp tác, phối hợp, trao đổi thông tin, giữa Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ, Công an trên địa bàn và các đơn vị liên quan để kịp thời, phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động thanh toán trên địa bàn, theo dõi và tăng cường biện pháp an ninh để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, nhằm phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả.
a) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả;
b) Xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục tài chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân vùng nông thôn, người yếu thế trong xã hội, người chưa có tài khoản ngân hàng, học sinh, sinh viên, trẻ em, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Triển khai công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan khác trong việc triển khai chương trình truyền thông nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử trong khu vực dân cư, dịch vụ hành chính công;
d) Vận động, khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Tiếp tục triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; xây dựng cẩm nang về thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng.
1. Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ các nguồn Ngân sách nhà nước; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các Sở, ban ngành, chính quyền địa phương sử dụng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ:
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu UBND thành phố xem xét, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có);
b) Chỉ đạo, đôn đốc các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, cung ứng các loại dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội sở chính tổ chức tín dụng, đảm bảo hiệu quả, chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng;
c) Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn phát triển mạng lưới điểm cung ứng dịch vụ tài chính, mạng lưới ATM, POS về khu vực nông thôn; tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc có địa bàn hoạt động tại khu vực nông thôn (như Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng,...) triển khai hoạt động đại lý thanh toán (sau khi có quy định về mô hình đại lý thanh toán);
d) Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do đơn vị mình cung ứng; triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với khách hàng; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán trên địa bàn; tiếp nhận, xử lý thông tin người dân, doanh nghiệp cung cấp, phản ánh về các hành vi gian lận, lừa đảo trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán.
2. Sở Công Thương:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố;
b) Phối hợp với các Sở, ngành thành phố, đơn vị, tổ chức liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử;
c) Vận động, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức liên quan, nhất là các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn chấp nhận, sử dụng phương tiện thanh toán điện tử, có các hình thức động viên người tiêu dùng sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và hỗ trợ khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử khi có giao dịch;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Sở Tài chính:
Hướng dẫn về cơ chế tài chính cho các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố trong thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu hành chính.
4. Sở Y tế:
a) Phối hợp với ngành Ngân hàng trên địa bàn thành phố nghiên cứu, tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thu phí, lệ phí tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế quận, huyện;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động hướng dẫn cho người dân về thanh toán không dùng tiền mặt bằng các hình thức phù hợp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp với ngành Ngân hàng trên địa bàn thành phố nghiên cứu, tăng cường áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu, đóng học phí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo...;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh về thanh toán không dùng tiền mặt bằng các hình thức phù hợp.
6. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng, thẻ phi vật lý, thẻ không tiếp xúc để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé tàu, xe,...
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Vận động, khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ người nhận lương hưu, các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Rà soát hạ tầng và các ứng dụng dùng chung, đảm bảo tích hợp, kết nối thanh toán điện tử giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố với các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên mức độ 4 sẵn sàng thanh toán trực tuyến đối với hồ sơ phát sinh để thực hiện tốt Kế hoạch này;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền đến cơ sở, địa bàn khu dân cư hướng dẫn về kiến thức thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi của thanh toán không dùng tiền mặt, các chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt; thông tin, tuyên truyền khuyến khích các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền điện, tiền nước, phí vệ sinh môi trường, học phí, viện phí, lệ phí,... bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố, Công an thành phố tuyên truyền các biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân và tổ chức trên địa bàn.
9. Văn phòng UBND thành phố:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống ngân hàng với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công thành phố và Hệ thống một cửa điện tử thành phố; nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử thành phố phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4, tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí và các dịch vụ công khác.
10. Công an thành phố:
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố, các Sở, ban ngành liên quan và các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán;
b) Phối hợp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế; phòng chống rửa tiền, tài trợ, khủng bố;
c) Tăng cường, kết nối chia sẻ thông tin thu phạt vi phạm hành chính với Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, các tổ chức tín dụng trên địa bàn và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
11. Kho bạc Nhà nước Cần Thơ:
a) Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho các đơn vị theo đúng quy định hiện hành; chỉ đạo Kho bạc cấp quận, huyện thực hiện tốt việc theo dõi thanh quyết toán bằng phương thức giao dịch điện tử đối với các khoản chi từ ngân sách của các cơ quan đơn vị;
b) Phối hợp với cơ quan thuế, hải quan và các ngân hàng thương mại xử lý kịp thời, trao đổi thông tin dữ liệu và các vướng mắc trong việc truyền, nhận chứng từ thu, nộp và chi ngân sách Nhà nước (NSNN), nhất là thu nộp NSNN bằng hình thức điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thu, nộp thuế điện tử.
12. Cục Thuế thành phố:
a) Tham mưu cho UBND thành phố trong việc hoàn thiện, tăng cường kết nối xử lý giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu với Kho bạc Nhà nước, hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt yêu cầu phối hợp thu NSNN bằng phương thức điện tử nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử;
b) Đẩy mạnh công tác trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ chính sách hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế;
c) Triển khai áp dụng mô hình hóa đơn điện tử; đồng thời tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; tính pháp lý của chứng từ điện tử, lưu trữ chứng từ điện tử.
13. Cục Hải quan thành phố: Tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa hạ tầng thanh toán ngân hàng, thuế, kho bạc với hạ tầng đơn vị Hải quan để phục vụ yêu cầu phối hợp thu NSNN bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
14. Bảo hiểm xã hội thành phố: Phối hợp với Bưu điện thành phố, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp,.... cho các đối tượng thụ hưởng bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện, nhu cầu của người thụ hưởng.
15. Công ty Điện lực thành phố, Công ty Cổ phần cấp thoát nước Cần Thơ, Công ty Cổ phần Đô thị thành phố, các Công ty cấp nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính và các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn thành phố: Khuyến khích, vận động sinh viên, các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong thanh toán học phí, tiền điện, tiền nước, phí vệ sinh môi trường và các phí dịch vụ khác liên quan.
16. UBND quận, huyện:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ quan, doanh nghiệp, UBND xã, phường, thị trấn tiếp tục đẩy mạnh thanh toán, quyết toán NSNN và các dịch vụ công bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: các cá nhân, hộ gia đình ở cơ quan đơn vị, người dân địa phương mình thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể thành phố:
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt đến các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn thành phố, kể cả người dân ở khu vực nông thôn. Sử dụng mạng xã hội, thông qua các điểm bưu điện - văn hóa xã tại các khu vực nông thôn để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Kiểm tra, giám sát, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ (đơn vị được giao chủ trì, tham mưu) triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Định kỳ, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện qua Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản gửi về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ để tổng hợp báo cáo, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây