Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 85/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thị Hồng Ánh |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 85/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Võ Thị Hồng Ánh |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 06 tháng 8 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế và tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Mục tiêu 1. Đưa mức sinh chung của thành phố về mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), giảm chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; quy mô dân số thành phố là 1.330.000 người.
+ Hàng năm tăng tổng tỷ suất sinh trung bình 0,1 con/phụ nữ.
+ Quy mô dân số 1.330.000 người (tỉ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 0,9%).
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị.
+ 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.
+ Giảm 50% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2. Duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 25%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt dưới 9%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt dưới 45%.
- Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
+ 85% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
+ Tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
+ Chiều cao trung bình người dân 18 tuổi đạt 167 cm đối với nam, đạt 156 cm đối với nữ.
- Mục tiêu 4. Thúc đẩy phân bổ dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 50%.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5. Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
+ 100% ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mục tiêu 6. Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7. Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số thành phố là 1,4 triệu người.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt dưới 10%; tỷ lệ phụ thuộc chung dưới 45%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi; trong đó, thời gian sổng khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi thành phố có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình người dân 18 tuổi đạt 168,5 cm đối với nam, đạt 157,5 cm đối với nữ.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 69%; bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (viết tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; (viết tắt là Nghị quyết số 137/NQ-CP); Chương trình số 30-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (viết tắt là Chương trình số 30-CTr/TU) đến các tổ chức Đảng, cơ quan, đoàn thể và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân thành phố, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của thành phố.
c) Xác định nâng cao chất lượng dân số là nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các đồ án quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
d) Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp và cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
đ) Thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) “Về một số điều cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên”, để cao tính tiên phong, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 02 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chuyển mạnh nội dung truyền thông, giáo dục sang chính sách dân số và phát triển.
b) Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; duy trì kết quả ở những địa bàn đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ 02 con ở những địa bàn có mức sinh thấp.
c) Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Thông báo số 196-TB/TW của Ban Bí thư (khóa XI) về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người dân thành phố. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
đ) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
a) Tiếp tục thực hiện cụ thể hóa hệ thống các văn bản, quy định của pháp luật về công tác dân số trên địa bàn thành phố; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và đột phá về công tác dân số trong tình hình mới. Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số của thành phố; đồng thời, đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định.
b) Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
c) Ban hành kế hoạch dân số trong tình hình mới; phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của thành phố nhanh, bền vững và thích ứng với già hóa dân số.
d) Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi; tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
đ) Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đồ án quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của thành phố và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e) Xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản; có chế độ đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp để thu hút người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số sống trên địa bàn thành phố.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
a) Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số.
b) Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
c) Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và xã hội.
d) Thành lập chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế; khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc, cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí cho người cao tuổi.
đ) Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước; đồng thời, huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... đều bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển của thành phố.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của thành phố.
- Đầu tư phát triển Trung tâm Sàng lọc - Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Cần Thơ.
- Các cơ sở y tế có dịch vụ sinh đảm bảo thực hiện sàng lọc trước sinh cho thai phụ và sàng lọc sơ sinh cho trẻ sơ sinh bằng nhiều hình thức.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; tảng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số.
- Lồng ghép nguồn kinh phí vào các đề án, dự án liên quan khác.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số của thành phố theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, gắn với thực hiện Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Kết luận số 17-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) “Về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021”; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp thực hiện có hiệu quả của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; đồng thời, thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất; có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở các xã, phường, thị trấn.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và phát triển.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố”, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác, phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
1. Nhu cầu kinh phí: giao Sở Y tế tổng hợp nhu cầu kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách Trung ương.
b) Ngân sách địa phương.
c) Vốn vay, viện trợ.
d) Các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả kế hoạch hành động này.
c) Tiếp tục triển khai Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 (Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố); Đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 (Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố); Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số.
d) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình số 30-CTr/TU.
đ) Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp đầy đủ kịp thời, an toàn các dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình đến người dân và triển khai có hiệu quả các mô hình nhằm nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên ...
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 (Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố).
b) Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
c) Triển khai đến các đối tượng là người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch hành động này.
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí để thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
c) Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hôn nhân và gia đình; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 (Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện “Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch số 24/KH-BCĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Ban Chỉ đạo thành phố thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, giai đoạn 2017 - 2030 tại thành phố Cần Thơ.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thực hiện mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên - thanh niên. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho học sinh từ phổ thông Trung học cơ sở trở lên bằng nhiều hình thức, giúp các em được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm giảm tỷ lệ vị thành niên - thanh niên có thai ngoài ý muốn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí mức đầu tư ngân sách hàng năm, đảm bảo đủ kinh phí triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung, giải pháp của kế hoạch hành động này và thực hiện các chính sách hỗ trợ của địa phương theo quy định.
8. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố trí thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
9. Cục Thống kê thành phố
Chủ trì triển khai thống kê số liệu về: tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên; tỷ lệ phụ thuộc chung; tuổi thọ bình quân, thời gian sống khỏe của con người; chiều cao trung bình 18 tuổi đối với nam và nữ; tỷ lệ dân số đô thị.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ và các cơ quan thông tin đại chúng
a) Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Chương trình số 30- CTr/TU nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về dân số và phát triển.
c) Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về dân số và phát triển cho cộng tác viên, phóng viên.
11. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định.
b) Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác dân số trong tình hình mới; đồng thời giám sát việc thực hiện Chương trình số 30- CTr/TU và Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị xã hội theo chức năng nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế trước tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây