507494

Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030

507494
LawNet .vn

Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030

Số hiệu: 83/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Triệu Thế Hùng
Ngày ban hành: 11/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 83/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Triệu Thế Hùng
Ngày ban hành: 11/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Hải Dương, ngày 11 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030

I. SỰ CẦN THIẾT

Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình. Kế hoạch hoá gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Trong những năm qua, Chương trình Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Việt Nam đã khống chế thành công tốc độ gia tăng quy mô dân số. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của toàn quốc giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%, thấp hơn giai đoạn 1999 - 2009 là 1,18%, thấp hơn rất nhiều so với 3-4 thập kỷ trước đây là khoảng 3%/năm.

Tại Hải Dương, năm 1961 dân số toàn tỉnh 842.780 người, tỷ lệ tăng dân số 4,1%, số con trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 6,2 con/phụ nữ; nhờ thành công của công tác kế hoạch hóa gia đình, đến năm 1975, tỷ lệ tăng dân số đã giảm hơn một phần ba, xuống còn 2,7%; số con trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm xuống còn 5,2 con; Hải Dương đạt mức sinh thay thế (2,1 con) năm 2003 và duy trì mức sinh thay thế từ năm 2003 - 2017.

Tuy nhiên, từ năm 2018 số con trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại tỉnh tăng lên 2,39 con; năm 2019 là 2,48 con và năm 2020 là 2,57 con. Năm 2020, Hải Dương là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao trong toàn quốc. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các BPTT không ổn định và có xu hướng giảm. Năm 2001 tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các BPTT là 76,1% đã tăng lên 80,7% năm 2010; đến năm 2020 giảm xuống còn 69,6%. Tỷ lệ phá thai, tỷ lệ vô sinh, tỷ lệ ung thư vú, ung thư cổ tử cung có xu hướng tăng; nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng còn cao đặc biệt trong nhóm lao động tại các khu công nghiệp và trong nhóm vị thành niên/thanh niên. Bên cạnh đó, thị trường phương tiện tránh thai chậm phát triển, chủ yếu là cung cấp viên uống tránh thai và bao cao su. Mặc dù, nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến khích, phát triển xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, nhưng mức độ phát triển còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu theo phân khúc thị trường của từng nhóm đối tượng.

Nhằm cung cấp đầy đủ, đa dạng, có chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;

- Kế hoạch số 80-KH/TU của Tỉnh Ủy Hải Dương ngày 26/01/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “công tác dân số trong tình hình mới”;

- Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc quản lý của tỉnh Hải Dương;

- Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày 24/6/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030.

- Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020”;

- Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030;

- Quyết định số 3619/QĐ-BYT ngày 16/8/2019 của Bộ Y tế về phê duyệt Dự án thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp sản phẩm, dịch vụ dự phòng và sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng đến năm 2030;

- Quyết định số 3726/QĐ-BYT ngày 23/8/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt danh mục phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trong Đề án “tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản đến năm 2030”;

- Quyết định số 3728/QĐ-BYT ngày 23/8/2019 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc Đề án 818 đến năm 2030;

- Công văn số 1801/BYT-TCDS ngày 04/4/2019 của Bộ Y tế về việc tiếp tục triển khai Đề án 818 đáp ứng tình hình mới.

III. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KHHGĐ, PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ HÀNG HÓA SKSS TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ làm công tác Kế hoạch hóa gia đình

Cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở các tuyến từng bước được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị; Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ được củng cố và phát triển, phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ được đổi mới và thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh thai và các kênh cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ. Tại tuyến tỉnh có Bệnh viện Phụ sản; Bệnh viện Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản); tại tuyến huyện có khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Y tế; tại tuyến xã có Trạm Y tế xã. Đến nay, 100% Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế tuyến xã đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế, phục vụ nhu cầu của người dân.

Có 232/235 (đạt 98,7%) Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 86% Trạm Y tế có bác sỹ công tác; 100% Trạm Y tế có Nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi; 100% thôn, khu dân cư có nhân viên y tế và cộng tác viên dân số; Bên cạnh cơ sở y tế nhà nước, toàn tỉnh có 29 cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ giúp người dân thuận tiện trong việc lựa chọn các phương tiện tránh thai phù hợp.

Đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ ở các tuyến thường xuyên được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cơ bản về chăm sóc SKSS và KHHGĐ theo chuẩn Quốc gia.

2. Thực trạng cung cấp phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản

Tiếp thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản được đẩy mạnh với 100% Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế tuyến xã, các hiệu thuốc trên địa bàn tỉnh cùng đội ngũ viên chức dân số cấp xã và trên 3.100 cộng tác viên dân số tham gia phân phối PTTT, hàng hóa SKSS. Điều này đã góp phần chuyển đổi nhận thức và hành vi của người dân từ nhận miễn phí sang tự chi trả phí phương tiện tránh thai.

Các phương tiện tránh thai, thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao cho dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và theo quy định của Bộ Y tế.

3. Khó khăn, hạn chế

Trong giai đoạn tới, nhu cầu phương tiện tránh thai vẫn tiếp tục tăng do số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh sản tăng, trong khi đó BPTT miễn phí do nhà nước cấp bị hạn chế.

Tình trạng phá thai vẫn còn cao. Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, năm 2015 có 4.850 ca nạo phá thai, trong đó số trường hợp là vị thành niên chiếm 5%; năm 2019 giảm còn 3.280 ca nạo phá thai, số trường hợp là vị thành niên giảm còn 4,5%. Tuy nhiên những con số này chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, con số thực tế còn lớn hơn nhiều do các ca phá thai thực hiện chủ yếu tại các cơ sở y tế tư nhân và không được báo cáo đầy đủ. Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng còn cao, đặc biệt trong nhóm đối tượng khó tiếp cận làm việc tại các khu công nghiệp và trong nhóm vị thành niên, thanh niên.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế sử dụng để cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai còn hạn chế, đặc biệt ở tuyến xã. Cán bộ y tế cấp xã còn thiếu chứng chỉ để đáp ứng dịch vụ KHHGĐ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại Trạm Y tế chưa thường xuyên, kịp thời.

Tiếp thị xã hội, xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Kiến thức, kỹ năng tư vấn và chăm sóc khách hàng của người cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu; sản phẩm hàng hóa phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội, xã hội hóa chưa đa dạng chủng loại, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

Tỷ lệ vô sinh, ung thư vú và ung thư cổ tử cung, nhiễm khuẩn đường sinh sản có xu hướng tăng ảnh hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc của các gia đình. Theo Bộ Y tế, Việt Nam hiện có khoảng 7,7% cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn. Ước tính khoảng 50% cặp vợ chồng vô sinh ở độ tuổi dưới 30. Tỷ lệ vô sinh thứ phát đang có xu hướng gia tăng. Trên toàn quốc, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh ung thư cổ tử cung và 11 trường hợp tử vong. Theo thống kê năm 2018, nước ta có gần 165.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú là 15.000 người chiếm tỷ lệ 9,2%, hơn 6.000 trường hợp tử vong vì bệnh này.

4. Nguyên nhân của một số hạn chế

Cơ sở vật chất, trang thiết bị mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ chưa được đầu tư nâng cấp thỏa đáng; việc tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ còn nhiều hạn chế, đặc biệt tại tuyến xã.

Cơ chế thực hiện kế hoạch hóa gia đình có sự thay đổi, chỉ tiêu miễn phí dịch vụ KHHGĐ giảm đã ảnh hưởng đến tâm lý người sử dụng PTTT nhất là ở các xã khó khăn.

Cơ sở cung cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên còn hạn chế; chưa có những mô hình cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ hiệu quả tại các khu công nghiệp.

Công tác truyền thông, vận động, cung cấp dịch vụ KHHGĐ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.

5. Bài học kinh nghiệm

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là tuyến xã; quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ.

Nhu cầu dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ của người dân ngày càng phong phú, đa dạng và đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao, do đó hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cần phải đảm bảo đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lượng cao, dễ tiếp cận, chi phí phù hợp cho từng nhóm đối tượng.

Công tác truyền thông vận động cần đổi mới, khai thác và ứng dụng công nghệ truyền thông hiện đại trong tuyên truyền nhằm chuyển đổi nhận thức của người dân trước những thách thức của tình hình dân số hiện nay.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 50% năm 2025, đạt 52% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;

- 80% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030;

- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, khu dân cư;

- 80% Trạm Y tế thuộc địa bàn mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030;

- 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới và duy trì đến năm 2030;

- 100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng biện pháp tránh thai; truyền thông về hệ lụy của nạo phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và duy trì đến năm 2030.

V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Đối tượng

- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế.

- Đối tượng tác động: Người dân trên địa bàn tỉnh; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.

- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình).

VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương

- Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả cao các quy định về cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), dịch vụ KHHGĐ.

- Ban hành nghị quyết, quyết định, văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; kịp thời triển khai các chính sách phù hợp về KHHGĐ; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.

- Nghiên cứu thử nghiệm, phổ biến các kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.

2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

- Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng PTTT, dịch vụ KHHGĐ.

- Đổi mới và đa dạng hóa các loại hình truyền thông, vận động về dân số; đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, Đài phát thanh huyện, Đài truyền thanh xã; tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội, Facebook, Zalo, TikTok…trong tuyên truyền, vận động về KHHGĐ; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Kế hoạch, Chương trình, Đề án khác. Nâng cao chất lượng, đổi mới, hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số - y tế thôn.

- Tuyên truyền trực quan trên địa bàn, đặc biệt là hệ thống banner, áp phích khổ lớn tại các khu trung tâm của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố, khu đông dân cư.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; tăng cường tích hợp nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và hoạt động giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.

- Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho những huyện, xã có mức sinh cao, chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng cho cán bộ, cộng tác viên dân số.

- Mở rộng các hình thức cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.

- Triển khai thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh theo hướng dẫn của Trung ương.

- Tăng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sinh sản, khám sức khỏe trước khi kết hôn, can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Nâng cao chất lượng hoạt động mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân. Cung cấp kiến thức, kỹ năng tư vấn các biện pháp phát hiện, phòng tránh nguy cơ vô sinh; Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho vị thành niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với đặc điểm tâm lý từng lứa tuổi.

- Nâng cao chất lượng hệ thống tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS).

- Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác KHHGĐ; kiểm tra chất lượng PTTT, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực

Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ, xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở, vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao.

5. Hợp tác quốc tế

Tranh thủ huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật của các chương trình, dự án sản xuất, cung cấp PTTT của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.

VII. KINH PHÍ

1. Nhu cầu kinh phí

- Ngân sách Trung ương (nếu có)

- Ngân sách địa phương: Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2030: 9.760.000.000 đồng (Chín tỷ, bảy trăm sáu mươi triệu đồng).

2. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các mục tiêu, các hoạt động đạt hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS theo Quyết định 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp dục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030.

Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và hướng dẫn các địa phương đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các địa phương trong việc bố trí kinh phí hàng năm bao gồm cả khả năng huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, nhân viên y tế trong trường học; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Kế hoạch và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật và nội dung triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh truyền thông các nội dung Kế hoạch.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương

Đổi mới, tăng thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng các chương trình về dân số, kế hoạch hóa gia đình theo hướng đa dạng, sinh động, phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các định hướng của địa phương.

7. Các Sở, ban, ngành có liên quan

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát thực hiện Kế hoạch.

9. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.

Chủ động bố trí bổ sung kinh phí và huy động nguồn lực để thực hiện và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp với điều kiện của địa phương.

Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tại địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua cơ quan thường trực - Sở Y tế)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cục Thống kê;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX (01), Ph(5b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Triệu Thế Hùng

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác