Kế hoạch 8093/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án \"Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập\" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 8093/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án \"Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập\" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 8093/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 22/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 8093/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 22/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8093/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 22 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” nhằm đảm bảo công tác quản lý theo hướng tập trung, thống nhất theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản, thu nhập, thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các quy trình, quy định phục vụ việc hệ thống hóa, cập nhập, lưu trữ, bảo vệ an toàn và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan để góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Yêu cầu
Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được cập nhập, lưu trữ, bảo mật và quản lý theo quy định, đảm bảo an toàn thông tin; sử dụng công nghệ số vào việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải phù hợp với Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính quyền số; ứng dụng số hóa để chuyển đổi công tác kiểm soát tài sản, thu nhập từ việc kê khai, xác minh sang “chủ động, kiểm soát, phòng ngừa”. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo thực sự hiệu quả, đúng tiến độ và tiết kiệm.
- Tham gia đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56/QĐ-TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Thực hiện tiếp nhận, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả, an toàn, bảo mật của hệ thống trong quá trình vận hành.
2. Hệ thống công nghệ thông tin
- Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực để xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin gồm xây dựng hạ tầng kỹ thuật, trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa bản kê khai, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ, các phần mềm ứng dụng, cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy… trong quá trình tổ chức cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu, kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu thuộc thẩm quyền quản lý của mình với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Thực hiện tiếp nhận, cập nhập, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cung cấp; bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung về Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đến các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao nhận thức và phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Cử công chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin, pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đáp ứng các nhiệm vụ quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Tích hợp, kết nối dữ liệu; thống kê, báo cáo dữ liệu
- Cung cấp thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền; định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ về tình hình triển khai Đề án, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án, tiếp nhận, quản lý, khai thác, vận hành, kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, kịp thời và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (Trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa bản khai, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ..., cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy… trong quá trình tổ chức cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu, kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước) sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí để triển khai công tác xây dựng phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên và ổn định.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng phần mềm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ cho xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong các cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc bảo vệ an toàn, bảo mật, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Triển khai các giải pháp kỹ thuật để bảo mật dữ liệu lưu trữ và dữ liệu trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí thực hiện các nội dung của Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; tham mưu cấp kinh phí thường xuyên để vận hành, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập do các cơ quan, đơn vị đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xem xét bố trí nguồn nhân lực đảm bảo cho cơ quan kiểm soát tài sản tại địa phương để quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
5. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập với hệ thống thông tin báo cáo và Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
6. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu có liên quan được giao quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Thực hiện chế đô báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định; bố trí nguồn lực thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP”
(Kèm theo Kế hoạch số 8093/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
TT |
Nội dung |
Phân công nhiệm vụ |
Tiến độ dự kiến |
||
Chủ trì |
Phối hợp |
|
|||
I |
Hoàn thiện các quy định về quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
||||
1 |
Góp ý sửa đổi, bổ sung các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quý IV/2023 |
|
2 |
Tuyên truyền, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong Quý II/2024 |
|
II |
Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin |
||||
1 |
Đề xuất xây dựng trang thiết bị phần cứng, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng để truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số về kiểm soát tài sản phục vụ Đề án |
Thanh tra tỉnh |
- Sở Tài chính; - Sở Thông tin và Truyền thông. |
Triển khai khi đã được Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, tập huấn |
|
2 |
Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp; bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị |
Triển khai khi đã được Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, tập huấn |
|
III |
Triển khai, vận hành và đưa vào khai thác |
||||
1 |
Tổ chức và bố trí nguồn lực để vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị |
Triển khai khi đã được Thanh tra Chính phủ nghiệm thu Cơ sở dữ liệu |
|
2 |
Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phần mềm |
Thanh tra tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Triển khai khi đã được Thanh tra Chính phủ tổ chức |
|
3 |
Rà soát và đề xuất, kiến nghị đối những khó khăn khi vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Triển khai khi đã áp dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
|
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
(Kèm theo Kế hoạch số 8093/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
TT |
Nội dung |
Đơn vị Chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Đề án, kinh phí thường xuyên để vận hành, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp Hệ thống |
Sở Tài chính |
Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Thực hiện trong năm 2023; hoàn thành Quý IV/2025 |
2 |
Tổ chức và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
Thanh tra tỉnh |
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
Khi được Thanh tra Chính phủ nghiệm thu |
3 |
Xây dựng, triển khai Kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án |
Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị |
Thực hiện trong năm 2023; hoàn thành Quý IV/2025 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây