Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 80/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 16/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 80/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 16/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80 /KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm năm 2016 với những nội dung sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi, lối sống cá nhân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về công tác phòng chống mại dâm; lồng ghép với các chương trình an sinh xã hội, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức điều tra, thống kê những người có liên quan đến hoạt động mại dâm; quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ người bán dâm tiếp cận các dịch vụ pháp lý, y tế, sinh kế (tư vấn pháp lý, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ vốn, dạy nghề, tạo việc làm…) tại cộng đồng, tạo cơ hội cho họ có công ăn việc làm ổn định, thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Thí điểm các mô hình giảm hại, xây dựng các câu lạc bộ, nhóm tự lực phòng, chống mại dâm ngoài cộng đồng.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, triển khai:
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời, đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người.
- Tăng cường các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm và tiến hành đánh giá kết quả đạt được của Ban Chỉ đạo 138 các cấp.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
- Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp tuyên truyền chiều sâu với các hình thức và nội dung phù hợp với từng loại đối tượng để nâng cao nhận thức, thấy rõ tác hại nhiều mặt của mại dâm để mỗi người, mỗi gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Kết hợp với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm với tác hại, hậu quả, hiểm họa của mại dâm.
- Trong nội dung tuyên truyền, chú ý biểu dương người tốt, việc tốt, phổ biến các kinh nghiệm, các mô hình hiệu quả về phòng, chống mại dâm. Tạo phong trào toàn dân và dư luận xã hội lên án mạnh mẽ mại dâm, phát hiện tố giác tội phạm mại dâm.
3. Phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội:
- Lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội có liên quan như xóa đói, giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống buôn bán người với chương trình phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ trực tiếp như: Trợ giúp pháp lý, vay vốn với lãi suất ưu đãi, xóa đói, giảm nghèo, khám, chữa bệnh, học văn hóa, học nghề theo quy định của pháp luật.
4. Công tác quản lý địa bàn, kiểm tra liên ngành, phối hợp triệt phá tụ điểm mại dâm:
- Điều tra, thống kê, lập danh sách người bán dâm, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội làm cơ sở hoạch định và đề ra giải pháp phòng ngừa.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm của liên ngành ở các cấp về phòng, chống mại dâm.
- Củng cố, kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành của thành phố, quận, huyện về phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
- Thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm giữa các ngành ở địa phương trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh, dịch vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh.
5. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm:
Tăng cường công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, lồng ghép với xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy; tổ chức phân loại, đánh giá, chấm điểm; tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình, kịp thời biểu dương, khen thưởng những địa phương, cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mại dâm.
6. Công tác trợ vốn, tạo việc làm cho đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
- Tiếp tục tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương; Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 04/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội.
- Các địa phương quan tâm thực hiện tốt công tác rà soát nhu cầu học nghề, dạy nghề, trợ vốn, tạo việc làm, tạo điều kiện thu nhập ổn định cho người bán dâm hoàn lương. Nhân rộng các mô hình điển hình, hiệu quả về quản lý, giáo dục, hỗ trợ người mại dâm hoàn lương tại cộng đồng.
- Huy động mọi nguồn lực khuyến khích sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
7. Công tác nâng cao năng lực các cơ quan chuyên trách phòng, chống mại dâm:
- Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp quận, huyện và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người bán dâm tại cộng đồng.
8. Xây dựng các mô hình thí điểm phòng chống mại dâm ngoài cộng đồng:
8.1. Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng và hoạt động của Trung tâm công tác xã hội.
- Xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm (bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất…).
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
- Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại các Trung tâm công tác xã hội.
- Giới thiệu chuyển gửi cung cấp các dịch vụ sẵn có trên địa bàn để hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội liên quan đến người bán dâm ngoài cộng đồng.
- Chọn quận Cái Răng thí điểm xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
- Đánh giá, nhân rộng mô hình.
8.2. Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa phương thí điểm và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn lựa chọn.
- Chọn quận Ninh Kiều xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Đánh giá, nhân rộng mô hình.
8.3. Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ/nhóm tự lực/ nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
- Xây dựng mô hình phòng, chống mại dâm ngoài cộng đồng đối với xã, phường, thị trấn chưa thành lập.
- Tổ chức tập huấn Ban chủ nhiệm các Câu lạc bộ, nhóm tự lực về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
- Tiếp tục củng cố, duy trì mô hình các câu lạc bộ Chúng tôi là phụ nữ, Phụ nữ xa nhà, vì tương lai phụ nữ, Ánh dương…; các nhóm tự lực và các nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ Chúng tôi là phụ nữ, Phụ nữ xa nhà, Vì tương lai phụ nữ, Ánh dương…; các nhóm tự lực và các nhóm đồng đẳng trong việc xây dựng kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các câu lạc bộ, các nhóm tự lực với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.
- Thực hiện các chương trình truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.
- Chọn quận Bình Thủy mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
- Đánh giá, nhân rộng mô hình.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành thành phố có liên quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch này và tình hình tệ nạn mại dâm tại địa phương, khẩn trương xây Kế hoạch thực hiện phòng, chống mại dâm năm 2016; thực hiện nghiêm túc chế độ báo định kỳ, 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện phòng, chống mại dâm qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo 138 Thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban ngành thành phố và địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm, theo dõi hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông phòng, chống tệ nạn mại dâm sâu rộng đến đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn thành phố.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống mại dâm năm 2016, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây