Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu: | 79/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Minh Luân |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 79/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Nguyễn Minh Luân |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 15 tháng 4 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (gọi tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
1. Mục đích
- Nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng cùng chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống người lao động trong tỉnh, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần ổn định xã hội.
- Giảm bớt khó khăn cho người sử dụng lao động, doanh nghiệp, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì thực hiện theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo sự đồng bộ, tính hiệu quả, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện.
- Huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị từ lúc triển khai đến khi kết thúc gói hỗ trợ. Tập trung rà soát đối tượng đảm bảo công bằng, chính xác. Tổ chức chi trả đầy đủ, kịp thời đến tận tay đối tượng; không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Không hỗ trợ đối với người lao động không đề nghị được hỗ trợ.
- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho nhiều người sử dụng lao động thì được hỗ trợ tại nơi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần trong 01 tháng và không quá 03 tháng.
1. Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
1.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
1.2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
- Phương thức chi trả: Hàng tháng.
1.3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này (sau đây gọi là Mẫu số 02).
- Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hồ sơ đề nghị cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
1.4. Trình tự, thủ tục thực hiện.
- Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này (sau đây gọi là Mẫu số 01) và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin tự khai để gửi doanh nghiệp tổng hợp.
- Trên cơ sở đề nghị của người lao động, doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, trong vòng 02 ngày làm việc doanh nghiệp phải tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định.
- Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động. Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
- Doanh nghiệp tổng hợp và gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.
2. Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động.
2.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022;
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó;
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
2.2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
- Phương thức chi trả: Hàng tháng.
2.3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này (sau đây gọi là Mẫu số 03).
- Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan Bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
2.4. Trình tự, thủ tục thực hiện.
- Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin cá nhân và gửi người sử dụng lao động tổng hợp.
- Trên cơ sở đề nghị của người lao động, người sử dụng lao động tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 03 và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, người sử dụng lao động tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định, trong 02 ngày làm việc.
- Trước ngày 15 hàng tháng, người sử dụng lao động gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 03 đến cơ quan bảo hiểm xã hội đế xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động theo quy định.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
- Người sử dụng lao động tổng hợp và gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Trường hợp người sử dụng lao động là hộ kinh doanh thì gửi kèm theo đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà của người lao động theo Mẫu số 01.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Ngày 25 hàng tháng tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc chuyển kinh phí, thực hiện nghiệp vụ chi trả, thanh quyết toán, tổng hợp báo cáo kinh phí theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, Công an các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ; hướng dẫn cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực thông tin người lao động, kịp thời báo cáo tham mưu cấp có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý hành vi tiêu cực, trục lợi, vi phạm pháp luật (nếu có).
Hướng dẫn việc xác nhận tình trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trên địa bàn quản lý, đảm bảo nội dung, thời gian theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về nội dung, điều kiện, thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ đối với từng nhóm đối tượng theo quy định.
6. Báo Cà Mau, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng thời lượng tuyên truyền, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về nội dung chính sách hỗ trợ và tình hình, kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau kiểm tra, giám sát người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau về việc tổng hợp, lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đảm bảo chính xác, minh bạch về đối tượng và điều kiện hưởng theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp tuyên truyền triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp và tổ chức giám sát việc thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chỉ đạo Công đoàn các cấp, nhất là Công đoàn trong các doanh nghiệp phối hợp tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg; phối hợp cùng doanh nghiệp, người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động kê khai, lập danh sách người lao động đủ điều kiện được hưởng các chính sách theo quy định tại Quyết định 08/2022/QĐ-TTg đảm bảo công khai, minh bạch, không để sót đối tượng, không lợi dụng chính sách để trục lợi.
10. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp cùng các ngành, các huyện, thành phố Cà Mau tuyên truyền, triển khai chính sách hỗ trợ người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
11. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể người lao động về các chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Triển khai thực hiện ngay việc lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ chính sách cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của danh sách đối tượng đề nghị hỗ trợ; bảo quản, lưu trữ đơn đề nghị hỗ trợ thuê nhà của người lao động tối thiểu 5 năm.
- Thực hiện chi trả tiền hỗ trợ thuê nhà cho người lao động và thực hiện thủ tục thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền; tập trung rà soát, thẩm định, tổng hợp, lập danh sách hỗ trợ đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng trình tự, thủ tục, chính xác, không để sai sót đối tượng; khi có đủ hồ sơ theo quy định, huyện, thành phố thực hiện thẩm định, tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt để cấp kinh phí hỗ trợ kịp thời cho đối tượng thụ hưởng.
- Chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ cho đối tượng kịp thời theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết toán kinh phí được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định hiện hành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc lập danh sách phê duyệt và chi trả tiền hỗ trợ trên địa bàn và phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong công tác tuyên truyền và giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thường xuyên cập nhật tình hình triển khai, thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20 hàng tháng. Đơn vị nào không báo báo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Kế hoạch số: 79/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mẫu số 01 |
Đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà |
Mẫu số 02 |
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Đối với người lao động đang làm việc) |
Mẫu số 03 |
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây