Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 77/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 02/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 77/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 02/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020; Thực hiện Chương trình công tác năm 2018, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục nghiên cứu, phổ biến, quán triệt, tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác phòng, chống mại dâm; huy động sức mạnh tổng hợp của cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong phòng, chống mại dâm nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm hại do tệ nạn mại dâm gây ra đối với cộng đồng, xã hội.
2. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành triển khai, rà soát địa bàn, nắm chắc, đánh giá đúng thực trạng tệ nạn mại dâm của từng địa phương, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm liên quan đến mại dâm để đề ra các giải pháp, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm, không để hình thành điểm nóng và phát sinh các ổ nhóm tụ điểm, đường dây hoạt động mại dâm mới.
3. Công tác phòng, chống mại dâm phải được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp ủy đảng, chính quyền người đứng đầu cơ quan, đơn vị; huy động cả hệ thống chính trị và cộng đồng tham gia công tác phòng, chống mại dâm và giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng bền vững. Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt đối với việc phòng, chống bóc lột tình dục trẻ em, mại dâm trẻ em, mua bán người vì mục đích mại dâm.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, nhất là tại các địa bàn trọng điểm phức tạp về mại dâm; các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và các nhóm đối tượng có nguy cơ cao để hạn chế phát sinh mới số người tham gia vào hoạt động mại dâm Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú, với các biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học.,; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp... đặc biệt là nhóm lao động di cư tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ tránh sa vào tệ nạn mại dâm. Xây dựng các chuyên trang chuyên mục, các vở kịch, tiểu phẩm, bài viết có nội dung phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng. Tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí địa phương.
2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra; tăng cường đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thống kê, rà soát số đối tượng hoạt động mại dâm, số đối tượng nghi có hoạt động mại dâm; số xã, phường, thị trấn và các tụ điểm để xảy ra tệ nạn mại dâm và các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện Luật Lao động về ký kết hợp đồng lao động và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm; tổ chức ký cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội với chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ; đăng ký nội quy, quy chế hoạt động, hợp đồng lao động với chính quyền địa phương. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh triệt phá các tụ điểm, ổ nhóm đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm; công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm đảm bảo đúng quy định của pháp luật thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm
3. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở
Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp, cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; các báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại các huyện, thành phố, thị xã, và xã, phường, thị trấn.
4. Tiếp tục duy trì mô hình phòng ngừa tệ nạn mại dâm, đồng thời xây dựng, chuẩn hóa các dịch vụ hỗ trợ giảm hại cho người bán dâm
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng, duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa tệ nạn mại dâm và HIV/AIDS tại một số xã, phường, thị trấn phức tạp, trọng điểm về tệ nạn mại dâm;
- Hình thành các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh, tư vấn tâm lý, pháp luật, kỹ năng sống, hỗ trợ người bán dâm giảm các tổn thương bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột tình dục; trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người bán dâm, người có nguy cơ cao thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững; tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao cao su trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ; hình thanh các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực hoặc câu lạc bộ để hỗ trợ tiếp cận, truyền thông và giảm hại phòng, chống bạo lực giới cho người bán dâm.
5. Duy trì và từng bước chuyển hóa để giảm số xã, phường, thị trấn có tệ nạn mại dâm
- Tăng cường công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành, thị đăng ký và ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội nói chung và không có tệ nạn mại dâm nói riêng;
- Tổ chức phân loại, đánh giá, chấm điểm, cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội; tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng và kịp thời biểu dương, khen thưởng những địa phương, cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo quy định của Nghị quyết liên tịch số 01/2005/NQLT-BLĐTNXH-BCA-BVHTT-TUWMTTQVN và Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-TƯMTTQVN về phân loại, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
6. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương
- Rà soát, đánh giá, thống kê nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 143/KH-UBND-NC ngày 20/3/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện cho vay vốn đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá, 6 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này;
- Tham mưu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về công tác phòng chống mại dâm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách đối với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với yêu cầu trong tình hình hiện nay.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại các huyện, thành phố, thị xã, và xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Luật lao động về ký kết hợp đồng lao động và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm.
- Nâng cao kết quả, hiệu quả của Đoàn, Đội kiểm tra liên ngành 178; nắm bắt tình hình, phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống mại dâm các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự dễ bị lợi dụng hoạt động tệ nạn mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; nâng cao hiệu quả công tác quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm nói riêng và các tệ nạn xã hội nói chung. Rà soát các điều kiện, tiêu chuẩn để hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện;
- Tiếp tục tăng cường công tác đấu tranh, triệt phá các tụ điểm, ổ nhóm và đường dây mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em vì mục đích mại dâm. Đẩy mạnh công tác truy quét các địa bàn trọng điểm, đặc biệt là các tụ điểm mại dâm công cộng;
- Chỉ đạo các Phòng, công an các huyện, thành, thị nắm chắc địa bàn, xác định địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm, đối tượng tội phạm hoạt động liên quan đến mại dâm và người bán dâm; tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý dứt điểm các tụ điểm mại dâm trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, thống kê, lập hồ sơ đối tượng hoạt động mại dâm, liên quan đến hoạt động mại dâm và đối tượng nguy cơ cao; các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, cơ sở liên quan đến hoạt động mại dâm. Chỉ đạo cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an cấp huyện phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong hoạt động phòng, chống mại dâm và phòng, chống mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý biên giới, vùng biển, đặc biệt khu vực cửa khẩu, cảng biển. Kịp thời phát hiện hoạt động mại dâm, tội phạm buôn bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Sở Y tế
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ lợi dụng để hoạt động mại dâm, cấp giấy phép hành nghề cho nhân viên masage;
- Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện khám bệnh định kỳ, cung cấp dịch vụ y tế đối với đối tượng có nguy cơ cao, người bán dâm; thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
5. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, khách sạn và du lịch nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; tăng cường quản lý chặt chẽ việc phát hành sách báo, phim ảnh, không để phát tán các hình ảnh khiêu dâm, trụy lạc. Rà soát, kiểm tra, cấp phép đăng ký và cam kết thực hiện nghiêm các quy định về quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm;
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa tỉnh xây dựng tiểu phẩm, vở kịch có nội dung phòng, chống mại dâm để tổ chức lưu diễn và phát sóng trên hệ thống Đài Phát thanh và Truyền hình toàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình dục; chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
- Tăng cường công tác quản lý công tác xuất bản, kiểm soát chặt chẽ những ấn phẩm, trang web có nội dung không lành mạnh, khiêu dâm và kích dục, phối hợp với Công an tỉnh ngăn chặn, xử lý tình trạng mại dâm thông qua sử dụng công nghệ cao.
7. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm năm 2018.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn trong quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm; thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp các ngành tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia hoạt động mại dâm; chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống lành mạnh, giáo dục phòng, chống mại dâm cho học sinh, sinh viên.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tham gia phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng địa bàn trong sạch không có tệ nạn xã hội và tham gia công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức thành viên tham gia giúp đỡ, hỗ trợ người bán dâm vay vốn, tìm việc làm và hòa nhập cộng đồng bền vững;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo cấp cơ sở theo chuyên ngành tích cực tham gia thực hiện công tác phòng, chống mại dâm một cách hiệu quả.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục xây dựng, duy trì phát sóng chuyên trang, chuyên đề về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
13. UBND các huyện, thành phố, thị xã có kế hoạch cụ thể để chỉ đạo hướng dẫn các phòng, ban, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm theo nội dung Kế hoạch này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây