Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu: | 769/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nông Quang Nhất |
Ngày ban hành: | 18/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 769/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nông Quang Nhất |
Ngày ban hành: | 18/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 769/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 11 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch là căn cứ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành và các huyện, thành phố.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương, đồng thời có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và có sự kiểm tra, giám sát thực hiện chặt chẽ.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Nắm bắt cơ hội, tiềm năng, thế mạnh và lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh để sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo chuỗi giá trị, đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn, nông nghiệp phát triển bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt khoảng 6,0%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.
- Thu hút khoảng 3 nghìn lao động trở lên tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Phấn đấu thành lập mới 03 làng nghề trở lên trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu phát triển ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn theo các loại hình:
Du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề...
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn từ 60% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt từ 25% trở lên.
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% trở lên nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
- Phấn đấu 100% cơ sở, hộ gia đình, khu vực sản xuất tập trung trong các làng nghề được công nhận đáp ứng các quy định về tiêu chí bảo vệ môi trường.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Ngành nghề nông thôn là hoạt động trọng tâm mang lại thu nhập ổn định và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng bền vững, tích hợp đa giá trị, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống của các địa phương.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Định hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn
a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:
- Hỗ trợ đầu tư tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất; kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại, phát huy các sản phẩm đặc trưng của từng địa phương, gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP).
- Chú trọng hỗ trợ cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài tỉnh.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
- Tập trung hỗ trợ các chủ thể sản xuất đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng; nhất là các sản phẩm làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao; Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khóa học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn:
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế, chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ:
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
đ) Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh:
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh như các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh, gà cảnh; các cơ sở chăm sóc, hướng dẫn nuôi thú cảnh, chim cảnh; cơ sở chế tác đá cảnh, gỗ cảnh, cây cảnh…
- Khuyến khích thành lập các hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc.
e) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn:
- Hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trang trại với quy mô đủ lớn làm đầu mối tổ chức liên kết, cung cấp các dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh và thu mua, tiêu thụ sản phẩm ngành nghề nông thôn cho người dân, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.
- Đa dạng hóa các loại hình và mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
3. Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề
- Tập trung bảo tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá, phân loại danh mục các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống chưa đáp ứng được tiêu chí công nhận để có kế hoạch thực hiện hỗ trợ, bảo tồn và phát triển phù hợp.
- Chú trọng hỗ trợ xây dựng và triển khai các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, góp phần tăng quy mô cơ sở sản xuất để đủ điều kiện công nhận làng nghề theo lộ trình.
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội nghề ở các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề...; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng nghề tham gia Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến...; hỗ trợ các ngành nghề, làng nghề tham gia chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các hội chợ xúc tiến thương mại. Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ trí tuệ.
- Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý; xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các tuyến du lịch, điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ngành nghề.
- Tăng cường nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cập nhật, cung cấp, hỗ trợ thông tin thị trường cho doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và cơ sở sản xuất để chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, thích ứng với diễn biến thị trường.
5. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề
Tập trung thu hút đầu tư phát triển du lịch nông thôn, du lịch làng nghề trong xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững, phù hợp với nhu cầu thị trường, trên cơ sở phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tính độc đáo làng nghề, các hoạt động trải nghiệm nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng khu vực nông thôn. Ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển cảnh quan nông thôn gắn với các khu, điểm du lịch sinh thái, phát huy lợi thế từng địa phương, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh truyền thông, khuyến khích liên kết, thu hút các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình kinh doanh ngành nghề, làng nghề nông thôn tại các chương trình, sự kiện xúc tiến thương mại, văn hóa, thể thao, du lịch trong và ngoài tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội... để các sản phẩm ngành nghề, làng nghề tiếp cận gần hơn tới nhân dân, du khách trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hình thức tuyên truyền đến các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
2. Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ, đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn do Trung ương, UBND tỉnh ban hành: Chính sách khuyến công; xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao; đào tạo nghề cho lao động nông thôn...
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung, hình thức hỗ trợ liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
3. Tổ chức lại sản xuất và hình thành các trung tâm sáng tạo
- Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc...; áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất. Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
- Ứng dụng cơ giới hóa, công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng nhóm ngành nghề nông thôn.
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề; gắn sản phẩm ngành nghề nông thôn với Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm(OCOP); xây dựng các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp trong sản xuất kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện của địa phương; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
4. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất ngành nghề nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống xử lý môi trường tại các khu vực sản xuất tập trung, nhất là trong làng nghề nhằm tôn tạo cảnh quan phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tuần hoàn, khuyến khích hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường.
- Lựa chọn và hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm... mang tính đặc trưng của từng địa phương.
- Tổ chức các hoạt động lễ hội truyền thống, hội thi nhằm quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hóa của sản phẩm làng nghề; tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét công nhận nghệ nhân.
5. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035, đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc trưng, góp phần hình thành các vùng nguyên liệu ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất, chế biến ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn có chứng chỉ bền vững, mã số vùng trồng, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế gắn với các cơ sở chế biến tại chỗ, nhằm phát huy lợi thế và hiệu quả sản xuất kinh doanh; quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm công nghiệp, chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm và xu hướng thị trường. Đồng thời, tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động các làng nghề.
7. Phát triển thị trường và hội nhập quốc tế
- Thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm phát triển tốt về công nghệ, thị trường; tạo các điều kiện thuận lợi theo quy định để đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư để phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức và tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước và quốc tế; đăng ký thương hiệu, mẫu mã, bao bì, chất lượng sản phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án có liên quan.
3. Huy động từ các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định, đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra.
- Tham mưu ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực có liên quan gắn với phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về trình tự, thủ tục và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành cơ chế chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, thẩm định, lựa chọn đơn vị, cơ sở ngành nghề nông thôn có đủ năng lực triển khai thực hiện hỗ trợ dự án phát triển ngành nghề nông thôn. Thẩm định hồ sơ xét công nhận làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Theo chức năng, nhiệm vụ hàng năm cân đối nguồn lực tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép các nguồn lực đầu tư từ ngân sách tỉnh để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của trung ương, của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án liên quan và các nguồn hợp pháp khác; đồng thời căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương để tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký Mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc, bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường làng nghề, khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường; hạn chế phát sinh chất thải; hạn chế hình thành và phát triển các loại hình ngành nghề có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với việc bố trí quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, mặt bằng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách hỗ trợ, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm ngành nghề nông thôn.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên các giá trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề truyền thống; phát triển du lịch gắn với làng nghề; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm du lịch làng nghề.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin tuyên truyền về các sản phẩm ngành nghề nông thôn và các tua, tuyến, khu vực sản phẩm du lịch gắn với phát triển làng nghề; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các đơn vị tham gia đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh thực hiện đào tạo các ngành, nghề mới phù hợp nhu cầu của thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các hình thức giáo dục trải nghiệm cho học sinh đến các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn để giáo dục, rèn kỹ năng sống, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu quê hương, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho học sinh.
Tăng cường tuyên truyền các cơ chế chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa phương, các ngành liên quan xây dựng củng cố các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và tham gia phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động các tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành viên tham gia phát triển ngành nghề nông thôn; phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan vận động thành lập mới và củng cố các hợp tác xã, liên hiệp HTX có hoạt động ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành viên có hoạt động ngành nghề nông thôn vay vốn từ hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định.
13. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bắc Kạn
Triển khai, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật; khuyến khích đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về vốn tín dụng đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn hướng đến nguồn vốn trung, dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn, làng nghề; kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề.
- Tăng cường rà soát tình hình hoạt động nghề, làng nghề; lập hồ sơ đề nghị công nhận những nghề truyền thống, làng nghề đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế, chính sách góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề tại địa phương; hướng dẫn các chủ thể sản xuất tại làng nghề chủ động xây dựng hồ sơ tham gia chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với việc bố trí quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, mặt bằng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và kế hoạch kinh phí hàng năm tại địa phương; chủ động bố trí các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để lồng ghép thực hiện đạt hiệu quả Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây