Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2023 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2023 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 76/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 31/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 76/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 31/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP), Chương trình số 37-CTr/TU ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW) và Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 571-CV/UBND ngày 06/12/2022 và Công văn số 591-CV/BCSĐ ngày 14/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với các nội dung chính như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thống nhất trong chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các bộ, cơ quan trên địa bàn tỉnh, xác định phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ trọng tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3. Các sở, ngành, địa phương thực hiện quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; bảo đảm thực chất, hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp, triển khai có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
4. Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ để các sở, ngành, địa phương triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả quan điểm chỉ đạo, phấn đấu cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể mà Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy đã đề ra, đó là:
a) Đến năm 2030
- Có ít nhất 03 liên hiệp hợp tác xã; 400 hợp tác xã, với hơn 5.200 thành viên; hơn 1.400 tổ hợp tác, với hơn 17.100 thành viên.
- Từ 70% - 80% hợp tác xã, 100% liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả (loại tốt, khá); 50% hợp tác xã liên kết sản xuất, kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi giá trị.
- Trên 50% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; 20% hợp tác xã nông nghiệp có lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn.
- Chỉ đạo hỗ trợ hoàn thành xây dựng ít nhất 01 mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo từng ngành, nghề, lĩnh vực cụ thể.
b) Đến năm 2045
Phấn đấu thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, chất lượng hoạt động ngang tầm với các tỉnh trong khu vực. Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tham gia các chuỗi liên kết. Các tổ chức kinh tế tập thể đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Triển khai quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và nội dung Kế hoạch này, nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Các sở, ngành, địa phương, cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và Kế hoạch này với quy mô sâu rộng. Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.
- Tuyên truyền, khơi dậy phong trào tham gia phát triển kinh tế tập thể; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, tiêu biểu ở các địa phương, lĩnh vực.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung, để nâng cao khả năng huy động vốn, tăng tích lũy vốn và tài sản chung; nâng cao tính minh bạch trong quản lý, điều hành; nâng cao hiệu quả, chất lượng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp các tổ chức kinh tế tập thể phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng xác định các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kịp thời cụ thể hóa, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thẩm quyền của địa phương theo Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy; trong đó, tập trung một số nội dung cụ thể:
+ Đưa công tác đào tạo về kinh tế tập thể vào các trường cao đẳng, dạy nghề tại địa phương; khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể. Hằng năm, dành chỉ tiêu cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại một số quốc gia có phong trào hợp tác xã phát triển mạnh.
+ Xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp quy mô lớn.
+ Tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
+ Hỗ trợ cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
+ Hỗ trợ tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường, xây dựng, đăng ký thương hiệu, đăng ký sản phẩm thương mại, tham gia hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước.
+ Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
+ Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và các thành viên của của tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng coi các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng).
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Tập trung giải quyết dứt điểm các hợp tác xã không có mã số thuế, các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 09/NQ-CP. Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể.
- Tập trung xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả trên tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phát triển mô hình hội quán (tổ hợp tác) phù hợp với nhu cầu thực tế và nguyện vọng của người dân, làm tiền đề để phát triển, xây dựng các mô hình kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật.
- Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển các tổ chức kinh tế tập thể.
- Vận động, mời gọi các doanh nghiệp, công ty hoạt động cùng lĩnh vực tham gia làm thành viên hợp tác xã nhằm hỗ trợ nâng cao về: năng lực điều hành quản trị, kỹ thuật sản xuất, vốn kinh doanh,... gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của thành viên hợp tác xã và nông dân khu vực lân cận bền vững, ổn định.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể liên kết với các các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, đặc biệt là tham gia các ngành công nghiệp phụ trợ.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể cấp tỉnh. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành từ tỉnh đến cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tập trung đào tạo, huy động nhân lực chất lượng cao cho hợp tác xã để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể; chủ động, tích cực mở rộng quan hệ với các tổ chức, cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế và phi chính phủ trong và ngoài nước nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ các hỗ trợ tài chính, kỹ thuật dành cho kinh tế tập thể. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế tập thể; trong đó, cần tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự phối hợp chặt chẽ có trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là hội nông dân.
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
- Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
- Củng cố, tăng cường hoạt động của hệ thống liên minh hợp tác xã và các tổ chức đại diện, trong đó Liên minh Hợp tác xã tỉnh là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể. Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động và tham gia thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; cùng với các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện tốt, đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 30 tháng 4 năm 2023, xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
c) Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước và xây dựng, triển khai các chương trình, đề án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, cần phối hợp chặt chẽ với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức kinh tế tập thể để bảo đảm khả thi và hiệu quả.
d) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
đ) Các nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương tại Phụ lục kèm theo.
2. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao trong tỉnh xây dựng kế hoạch nhằm đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân đối với chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, xét thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Kèm theo Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây