503049

Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành

503049
LawNet .vn

Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu: 75/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Ngô Gia Tự
Ngày ban hành: 17/08/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 75/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
Người ký: Ngô Gia Tự
Ngày ban hành: 17/08/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/KH-UBND

Nam Định, ngày 17 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỐ 73-KH/TU NGÀY 22/11/2019 CỦA TỈNH ỦY NAM ĐỊNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

Ngày 20/8/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị); ngày 27/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ); ngày 22/11/2019 Tỉnh ủy Nam Định đã ban hành Kế hoạch số 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy), với quan điểm chỉ đạo: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp với xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hoà với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao; tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong tình hình mới, phòng ngừa, giảm thiểu các tranh chấp đầu tư quốc tế. Chủ động, thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hoá hình thức đầu tư phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn, an sinh xã hội, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.

Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị; căn cứ các nội dung Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy.

- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định để tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy.

- Thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động về tầm quan trọng của việc hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.

- Thể hiện được vai trò chính quyền hành động theo tinh thần đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài gắn bảo vệ môi trường và linh hoạt thích ứng với những thay đổi cũng như những xu thế mới về hợp tác đầu tư nước ngoài.

- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 73-KH/TU của Tỉnh ủy Nam Định, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị có liên quan cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy, thống nhất trong thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 22/11/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ tới từng cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân về việc thu hút, quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài; đặc biệt nâng cao nhận thức, xác định tầm quan trọng của các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

1.2. Phát huy thế mạnh của hoạt động đầu tư nước ngoài trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư; khắc phục có hiệu quả những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

1.3. Chủ động nâng cao chất lượng thu hút và hiệu quả hợp tác đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo nguồn thu ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,…

2. Tăng cường ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế

Tập trung giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; tạo môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh ổn định, góp phần tích cực vào tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ngay tại địa phương; tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

3. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về hoạt động đầu tư nước ngoài

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hóa toàn bộ các quy định, cơ chế, chính sách thu hút, quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tổ chức theo dõi về thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài.

- Thực hiện thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp; xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và gắn chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Phối hợp với Sở Công Thương, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng” của người nước ngoài trên địa bàn; Xử lý nghiêm hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng”; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trong quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động nắm chắc tình hình hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho Nhà đầu tư, đồng thời làm căn cứ để tham gia vào dự thảo các văn bản về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về đầu tư nước ngoài của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.

3.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của pháp luật Việt Nam. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.

3.3. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chuyển giá, chuyển lợi nhuận, từ đó tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách phù hợp nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận gây xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước.

3.4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp. Công khai minh bạch quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất trong các khu công nghiệp. Tăng cường công tác quản lý đầu tư sau khi cấp phép đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.

3.4. UBND các huyện, thành phố Nam Định đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn.

4. Đề cao trách nhiệm, vai trò, hợp tác của nhà đầu tư

4.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong việc thực hiện quy định về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, tuân thủ Công ước 98 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), tuân thủ Luật Lao động, Luật Công đoàn và các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ký kết.

4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục đầu tư cần quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường; chủ động phối hợp với cơ quan chuyên ngành có biện pháp, giám sát, khuyến khích Nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường tốt hơn trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố Nam Định tăng cường công tác kiểm tra sau phê duyệt, thẩm định, xác nhận hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các thủ tục về môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các dự án trước khi đi vào vận hành; đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đất đai đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm.

4.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố Nam Định đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành việc xây dựng và triển khai vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không cho phép các dự án được triển khai hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải tập trung theo quy định.

5. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan:

- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trong quá trình quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động rà soát, theo dõi, nắm tình hình, phát hiện và tham mưu giải quyết kịp thời hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nhất là các vi phạm trong đầu tư, chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp; trong quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng nhà xưởng; trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; trong việc đóng bảo hiểm và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động...).

6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư

6.1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan:

- Rà soát Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh trong đó xác định rõ về tiêu chí đầu tư (về suất đầu tư, sử dụng lao động, công nghệ môi trường có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất công nghiệp phụ trợ…). Trên cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài theo định hướng phát triển ba vùng kinh tế của tỉnh gồm: Trung tâm công nghiệp dịch vụ thành phố Nam Định; Vùng kinh tế biển; Vùng sản xuất nông nghiệp. Chú trọng thu hút đầu tư hạ tầng để hình thành thành các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu, cụm công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư (về suất đầu tư, sử dụng lao động, công nghệ, môi trường, quốc tế,...) để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn.

- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới, tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ, EU…Trong thời gian tới, chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu theo hướng đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với các dự án hợp tác cụ thể để triển khai thành công.

- Định kỳ tổ chức gặp mặt, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Tổ kiểm tra công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.

- Triển khai thực hiện Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và hướng dẫn chi tiết của các Bộ, ngành Trung ương về công tác quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Liên minh Châu Âu,…; xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.

- Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác cụ thể đã triển khai thành công.

- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường…

- Tăng cường cơ chế đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.

- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài

7.1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.

- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư; phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp với quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án… Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật; bảo đảm không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đầu tư.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết.

- Chú trọng nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm công vụ của người đứng đầu và cán bộ, công chức của các sở, ngành chức năng trong công tác thẩm định, tham mưu cấp phép, giám sát đầu tư.

- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu để kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định có trách nhiệm tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.

2. Các đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao thường xuyên, liên tục cập nhật, tổng hợp các số liệu về tình hình công tác quản lý nhà nước đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của mình nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư nước ngoài và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

3. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3) báo cáo về kết quả thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này. Khi cần thiết, có thể đề xuất sửa đổi, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo bám sát các nội dung của cơ quan cấp trên.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 22/11/2019 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để b/c)
- Văn phòng Tỉnh ủy; (để b/c)
- Các đ/c Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố NĐ;
- Lưu: Vp1, XTĐT, Vp5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Ngô Gia Tự

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác