479438

Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hậu Giang ban hành

479438
LawNet .vn

Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu: 71/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 19/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 71/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 19/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN HẬU GIANG XANH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thông qua Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2021 - 2025, như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2021 - 2025.

2. Yêu cầu

a) Việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, có hiệu quả, đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra đến năm 2025.

b) Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

c) Nhiệm vụ, giải pháp phải được thực hiện đồng bộ với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi: Tập trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải nuôi trồng thủy sản, bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh từ cơ quan, hộ gia đình, cá nhân, khu vực công cộng; cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Đối tượng: Cơ quan, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, làm việc và sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường;

- Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải sản xuất nông nghiệp; nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đảm bảo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí môi trường trong xây dựng xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và tiêu chí văn minh đô thị; cải thiện cảnh quan môi trường đô thị và nông thôn để hướng đến xây dựng Hậu Giang “xanh - sạch - đẹp”.

b) Mục tiêu cụ thể

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đảm bảo 100% hộ dân được tiếp cận.

- Phấn đấu 90% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; phấn đấu 50% hộ gia đình ở nội ô đô thị lớn (thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bãy và thị xã Long Mỹ) thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.

- Phấn đấu 50% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại hộ gia đình ở nông thôn được thu gom, xử lý tập trung hoặc tự xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; riêng đối với các xã nông thôn mới nâng cao đạt từ 95% trở lên.

- Về chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Phấn đấu giải quyết dứt điểm tình trạng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tự phát trên sông, kênh, rạch không phù hợp với quy hoạch, làm cản trở giao thông, dòng chảy, gây ô nhiễm môi trường; phấn đấu 100% hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Nâng cao tỷ lệ thu gom, quản lý và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phấn đấu 50% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom, xử lý đúng quy định.

- Nâng cao tỷ lệ che phủ cây xanh ở các tuyến đường giao thông tại đô thị, nông thôn, khu vực công cộng và khu dân cư; phấn đấu 100% tuyến đường xã, liên xã được trồng cây xanh. Cải tạo cảnh quan môi trường trụ sở, cơ quan, trường học, công viên, nơi công cộng khác.

- Hoàn thành cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến - thành phố Vị Thanh và bãi rác Long Mỹ - thị xã Long Mỹ.

2. Nhiệm vụ triển khai thực hiện

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị và nông thôn, trồng và chăm sóc cây xanh.

b) Kiểm soát ô nhiễm từ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng

- Kiểm soát ô nhiễm từ chất thải rắn sinh hoạt:

+ Mở rộng mạng lưới thu gom ở cả khu vực đô thị và nông thôn để tăng tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nhằm đảm bảo mục tiêu chung của Quốc gia và mục tiêu của tỉnh Hậu Giang;

+ Hoàn thành cải tạo và khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Kinh Cùng. Đóng cửa và tiến tới khắc phục ô nhiễm môi trường các bãi rác Tân Tiến, Long Mỹ sau khi Nhà máy điện rác được xây dựng hoàn thành.

- Kiểm soát ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:

Tăng cường công tác quản lý các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản quy mô hộ gia đình; di dời các trường hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch; hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải thực hiện các biện pháp quản lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

- Tăng cường xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đáp ứng với khối lượng phát sinh tại các khu vực sản xuất nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hoạt động thu gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật.

c) Cải thiện cảnh quan môi trường

- Nâng cao mật độ cây xanh ở các tuyến đường mà mật độ cây xanh chưa đạt 100%.

- Cải thiện và nâng cao cảnh quan môi trường tại khu vực công cộng ở đô thị; khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã Nông thôn mới.

3. Giải pháp thực hiện

a) Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quản lý

- Ban hành kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh; kế hoạch thu gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.

+ Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn bảo đảm phù hợp với điều kiện về cơ sở hạ tầng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý, đồng thời phù hợp với tình hình ở đô thị và nông thôn. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại thành các nhóm theo quy định là chất thải hữu cơ, chất thải có thể tái chế và không tái chế. Theo điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh, ở khu vực đô thị, chất thải rắn sinh hoạt được chia làm hai nhóm là chất thải rắn sinh hoạt tái chế và chất thải rắn sinh hoạt còn lại được vận chuyển, xử lý; ở khu vực nông thôn, chất thải rắn sinh hoạt được chia thành ba nhóm theo quy định, tận dụng rác hữu cơ cho ủ phân compost hoặc sản xuất khí sinh học.

+ Kế hoạch thu gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được cụ thể trình tự thu gom, vận chuyển, xử lý; điểm tập kết để chuyển giao xử lý; tuyến đường thu gom, vận chuyển; phương tiện thu gom, vận chuyển; tần suất thu gom, vận chuyển, xử lý.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường trong quy chế, quy ước cộng đồng ở mỗi xã, phường, thị trấn. Đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị.

- Rà soát, hoàn thiện những nội dung công tác quản lý phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (có lồng ghép bảo vệ môi trường) để tích hợp vào các chương trình, dự án, đề án thực hiện quy hoạch chung của tỉnh cho phù hợp.

- Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản để thực hiện các giải pháp cụ thể như sau:

+ Đối với các trường hợp không phù hợp quy hoạch (đặc biệt là nằm trong khu dân cư) hoặc chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tự phát trên sông, kênh, rạch: Vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch.

+ Đối với các trường hợp phù hợp quy hoạch: Hướng dẫn thực hiện cải tạo, nâng cấp chuồng trại, ao nuôi, biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

+ Trường hợp không đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường thì xử lý vi phạm hành chính theo quy định và buộc ngừng hoạt động, chỉ cho phép thả nuôi khi thực hiện cải tạo, khắc phục.

- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho những người trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (nơi chưa có tuyến thu gom của công trình đô thị), bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu, tích cực trong việc thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi trường, phát hiện, phản ánh hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác về bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành.

- Phối hợp, liên kết chặt chẽ và học tập, chia sẽ kinh nghiệm với các tỉnh, thành lân cận, các viện, trường đại học trong công tác bảo vệ môi trường.

- Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để giám sát, kiểm soát về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý tại nhà máy điện rác Hậu Giang.

b) Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong việc: Giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường ở nơi công cộng và trong cộng đồng; phân loại, giao rác cho đơn vị thu gom rác, đóng phí rác thải; áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; thu gom, lưu trữ, vận chuyển xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo đúng quy định; trồng, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan cây xanh ở nơi mình sinh sống, cơ quan, đơn vị và nơi công cộng. Một số hình thức cụ thể:

- Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường; cấp, phát tài liệu tuyên truyền (tờ bướm, sổ tay) đến từng hộ gia đình.

- Phát thông điệp về bảo vệ môi trường thường xuyên trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, trên loa phóng thanh ở ấp, khu vực; xây dựng các chuyên đề về bảo vệ môi trường và phát thường xuyên trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang.

- Tổ chức lớp tập huấn nâng cao nhận thức và ý thức cho từng hộ gia đình; lồng ghép tuyên truyền ý thức về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt định kỳ của các Chi hội, tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực.

- Triển khai lồng ghép sinh hoạt các chuyên đề về bảo vệ môi trường vào các cấp học của trường học.

- Đẩy mạnh phong trào phát động, ra quân thực hiện dọn dẹp, vệ sinh môi trường, trồng cây xanh vào Ngày Thứ bảy Tình nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh và vào các đợt hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn,...

- Duy trì và phát triển phong trào thi đua mô hình có cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp: Gia đình; tuyến đường; ấp, khu vực; xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị.

- Lồng ghép thông điệp, hành động bảo vệ môi trường trong các hoạt động thể dục, thể thao, chương trình văn hóa, văn nghệ.

- Vận động nhân dân sinh sống dọc các tuyến sông, kênh rạch đăng ký thu gom rác hoặc thực hiện các mô hình xử lý chất thải tại chỗ nhằm hạn chế tình trạng thải bỏ rác xuống sông, kênh rạch; phát huy vai trò giám sát để kịp thời phát hiện, phê bình tại các cuộc họp Tổ nhân dân hàng tháng đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, vi phạm quy chế, quy ước cộng đồng, đồng thời mạnh dạn cung cấp chứng cứ đến cơ quan chính quyền địa phương đối với trường hợp tái phạm để xử lý vi phạm theo quy định.

c) Nhóm giải pháp về nguồn lực

- Thành lập Tổ vệ sinh môi trường ở ấp, khu vực để tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đối với các tuyến đường mà đơn vị thu gom không thu gom được, vận chuyển đến điểm thuận tiện giao thông để giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý; thu gom, vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến điểm tập kết giao cho đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý định kỳ theo kế hoạch của UBND cấp huyện hoặc theo chương trình do các cơ quan, tổ chức có liên quan phát động; định kỳ hàng tuần vào Ngày Thứ bảy Tình nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh phát động, ra quân dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, các điểm tập trung rác tự phát, các tuyến kênh, rạch còn đọng rác, lục bình…; đồng thời kiêm nhiệm công tác tuyên truyền viên để vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất; huy động nguồn lực từ cộng đồng nhất là hội viên của các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc và khu vực công cộng; biểu dương, nêu gương người tốt, việc tốt tích cực trong hoạt động phong trào vệ sinh môi trường.

- Đầu tư, hỗ trợ xe kéo, xe đẩy tay thu gom chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho Tổ vệ sinh môi trường được thành lập ở ấp, khu vực (02 xe đẩy tay thu gom rác/tổ; 01 xe đẩy tay chuyên dùng thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đối với ấp, khu vực có sản xuất nông nghiệp); đầu tư, xây dựng bổ sung mới bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các khu vực sản xuất nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng với khối lượng phát sinh.

- Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm trong năm 2021 hoàn thành thực hiện cải tạo, khắc phục ô nhiễm bãi rác Kinh Cùng; Đôn đốc Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy điện rác Hậu Giang bảo đảm vận hành trong năm 2022; lập đề án, khái toán kinh phí phương án đóng cửa, cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ để xin trung ương hỗ trợ theo quy định và triển khai phương án ngay sau khi nhà máy điện rác Hậu Giang đi vào vận hành ổn định, đáp ứng xử lý rác sinh hoạt của tỉnh.

- Trồng bổ sung cây xanh bóng mát tại các tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến đường trong đô thị, tuyến đường liên xã và khu vực công viên hiện hữu (thông qua các hoạt động: Xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị; phát động phong trào “Trồng cây đời đời nhớ ơn Bác” nhân dịp mừng xuân, Kỷ niệm ngày sinh nhật Bác, ngày môi trường thế giới 5/6); lắp đặt thêm các thùng chứa rác tạo cảnh quan tại những nơi công cộng hiện hữu (tuyến đường bờ kè, công viên) để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi đường bỏ rác đúng nơi quy định, hạn chế tình trạng vứt chất thải bừa bãi nơi công cộng. Đối với khu dân cư, khu thương mại, khu đô thị mới, Chủ đầu tư phải quy hoạch, bố trí diện tích cây xanh đảm bảo theo quy chuẩn về quy hoạch xây dựng.

- Duy trì và phát triển các mô hình về bảo vệ môi trường, nâng cao cảnh quan môi trường của Chi hội, tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực, như: Mô hình biến rác thải thành tiền (thực hiện phân loại rác sinh hoạt tại nguồn: rác hữu cơ ủ thành phân bón cho hoa màu, cây kiểng; rác tái chế bán phế liệu để lấy tiền tích lũy trong quỹ hoạt động của Chi hội); mô hình đoạn đường không rác hoặc tuyến đường xanh - sạch - đẹp (trồng hoa dọc tuyến đường; mỗi gia đình thực hiện vệ sinh, quét dọn tuyến đường tại nơi ở); mô hình thu gom rác thải trên cánh đồng (định kỳ hàng tháng, huy động hội viên và nhân dân thực hiện thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng còn tồn đọng trên đồng ruộng đến bể chứa).

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể và nhân dân phát huy và đẩy mạnh vai trò giám sát và phản biện đối với hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; phản ánh kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường nhất là hành vi vứt rác thải, vứt xác súc vật, xả chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa xử lý ra môi trường (kênh phản ánh: Điện thoại đường dây nóng của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân cấp xã; hệ thống ứng dụng di động - Hậu Giang App).

- Rà soát và xử lý các điểm tập trung rác tự phát ở các tuyến đường và khu dân cư; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra của cơ quan chức năng ở mỗi xã, phường, thị trấn đối với các tuyến đường, khu vực thường xuyên phát sinh tình trạng thải bỏ chất thải không đúng quy định, phát sinh điểm tập trung rác tự phát để kịp thời phát hiện xử lý vi phạm hành chính, buộc thu gom trả lại hiện trạng ban đầu theo quy định.

- Cơ quan, công chức chuyên môn về bảo vệ môi trường, lực lượng công an từ tỉnh đến cấp xã tăng cường và phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ; theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp thẩm quyền xử phạt nghiêm đối với các hành vi vứt rác, vứt xác súc vật, xả chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa xử lý ra môi trường, nơi công cộng không đúng quy định khi phát hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hình ảnh, video của camera công cộng hoặc do tổ chức, cá nhân cung cấp.

d) Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ

- Thí điểm mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nội ô đô thị (ở thành phố Vị Thanh) làm cơ sở để nhân rộng tại các đô thị lớn: Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nội ô các đô thị phù hợp với cơ sở hạ tầng sẵn có (quy mô ở một phường; chất thải rắn sinh hoạt được chia làm hai nhóm là chất thải rắn sinh hoạt tái chế và chất thải rắn sinh hoạt còn lại được vận chuyển, xử lý).

- Thí điểm các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn (ở thành phố Ngã Bảy) và đánh giá các mô hình triển khai, lựa chọn, đề xuất nhân rộng mô hình phù hợp: Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hình thức tập trung phù hợp với điều kiện nông thôn (quy mô ở một xã; chất thải rắn sinh hoạt được chia thành ba nhóm là chất thải rắn sinh hoạt tái chế được thu gom tập trung bán phế liệu, chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ được thu gom tập trung để ủ phân compost hoặc sản xuất khí sinh học bằng hệ thống biogas, chất thải rắn sinh hoạt còn lại được thu gom tập trung để vận chuyển đến nơi thuận tiện giao thông giao cho đơn vị thu gom rác).

- Truyền thông, tập huấn, chuyển giao và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp như: Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); ba giảm ba tăng (3G3T); một phải năm giảm trên lúa (1P5G); GAP (quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt) trên cây ăn trái, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; nông nghiệp hữu cơ; nông nghiệp công nghệ cao… nhằm giảm lượng phân bón, thuốc trừ sâu; giảm phát thải bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; đồng thời, nghiên cứu, áp dụng các giải pháp tận thu, tái sử dụng phụ phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp để giảm thiểu phát thải gây ô nhiễm môi trường.

đ) Nhóm giải pháp về tài chính

- Sử dụng ngân sách nhà nước của địa phương, đồng thời tranh thủ nguồn kinh phí từ các chương trình khác cho hoạt động tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức; thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường các bãi rác tập trung; trồng bổ sung cây xanh tại khu vực công cộng hiện hữu.

- Đẩy mạnh xã hội hóa trong thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

+ Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ sinh cho thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; hộ gia đình đóng góp kinh phí hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

+ Kêu gọi, vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật hỗ trợ trong việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng thông qua việc hỗ trợ kinh phí xử lý hoặc thu hồi, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

+ Đôn đốc, yêu cầu nhà đầu tư bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện dự án nhà máy điện rác.

+ Yêu cầu nhà đầu tư bố trí kinh phí trồng cây xanh và các công trình tạo cảnh quan môi trường tại khu dân cư, khu thương mại, khu đô thị xây dựng mới theo quy hoạch.

- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường các bãi rác tập trung.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2025

2. Chế độ báo cáo:

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trong năm và định hướng kế hoạch triển khai trong năm tiếp theo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, ban hành kế hoạch cho năm tiếp theo.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; tham mưu xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo, trình UBND tỉnh trước 31 tháng 12 hàng năm.

(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2021 - 2025)

V. KINH PHÍ

Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025: 1.565.651.960.000 đồng (một nghìn năm trăm sáu mươi lăm tỷ sáu trăm năm mươi mốt triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng). Trong đó:

1. Nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh: 137.597.080.000 đồng;

2. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh: 76.154.880.000 đồng;

3. Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 51.900.000.000 đồng;

4. Nguồn vốn doanh nghiệp (nhà đầu tư): 1.300.000.000.000 đồng.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện đề án; chủ động tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện đề án của các ngành, các cấp; kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

b) Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.

c) Xây dựng, in ấn và chuyển giao các tài liệu tuyên truyền, về bảo vệ môi trường; chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Chủ trì phối hợp với UBND thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thí điểm các mô hình về phân loại, thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn; đánh giá và chuyển giao để nhân rộng mô hình có hiệu quả.

đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc đóng cửa, cải tạo và tái sử dụng đất của các bãi rác hiện hữu.

e) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giám sát, kiểm soát về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý tại nhà máy điện rác Hậu Giang.

h) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức làm công về bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành trong tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố và các đơn vị, ban ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân trong việc dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm phát thải chất thải và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào bể chứa.

b) Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiện trạng các vùng canh tác nông nghiệp, nhu cầu sử dụng, phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các địa phương; vận động các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức chương trình thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh (tổ chức ít nhất 1 cuộc thu gom/năm); đồng thời, xem xét các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có thể lồng ghép vào kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và phối hợp thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

c) Tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện những nội dung công tác quản lý phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (có lồng ghép bảo vệ môi trường) để tích hợp vào các chương trình, dự án, đề án thực hiện quy hoạch chung của tỉnh cho phù hợp.

3. Sở Nội vụ

a) Hướng dẫn trong việc thành lập các đội ngũ tuyên truyền, Tổ vệ sinh môi trường.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành trong tỉnh.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu biểu dương, khen thưởng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu, tích cực trong việc thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi trường.

4. Sở Xây dựng

Tham mưu UBND tỉnh về quản lý nhà nước trong quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt; định hướng phát triển hệ thống cây xanh, chiếu sáng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu UBND tỉnh trong việc đôn đốc tiến độ xây dựng nhà máy điện rác đảm bảo đúng tiến độ; cân đối nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện các dự án bảo vệ môi trường trong phạm vi đề án; vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường ở tỉnh.

6. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách cùng phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện đề án theo quy định.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu, chuyển giao kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đến các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Liên hệ với đơn vị chuyên môn thu thập tiếp nhận thông tin để cung cấp cho Báo, Đài Trung ương, địa phương và hệ thống truyền thanh cơ sở thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom xử lý chất thải trong nông nghiệp, trồng và chăm sóc cây xanh... thông qua các chuyên trang, chuyên mục; đồng thời, lồng ghép tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong công tác truyền thông về kinh tế - xã hội tỉnh hàng năm.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tham mưu UBND tỉnh trong việc phát triển phong trào thi đua mô hình có cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp; đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào xét duyệt Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

Nghiên cứu, lồng ghép kiến thức thực tế vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh tại nơi ở và công cộng.

11. Sở Tư pháp

Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

12. Công an tỉnh

Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi trường; Công an huyện, thị xã, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

13. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường xây dựng các thông điệp, chuyên đề tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang.

b) Tiếp nhận, phản ánh kịp thời gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến môi trường.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh

Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan chức năng, các địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt, sản xuất, bảo vệ cảnh quan môi trường, chấp hành tốt việc giữ gìn cảnh quan xanh - sạch - đẹp; tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền vận động ý thức cho từng hộ gia đình bằng các biện pháp phù hợp; lồng ghép tuyên truyền ý thức về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt định kỳ của các Chi hội ở ấp, khu vực; tập hợp hội viên, đoàn viên thực hiện các hoạt động tình nguyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc và khu vực công cộng; xây dựng và phát triển nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường, nâng cao cảnh quan môi trường của Chi hội ở ấp, khu vực; tăng cường công tác giám sát, phản biện đối với công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

15. Liên minh Hợp tác xã

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động tuyên truyền, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát huy nguồn lực bảo vệ môi trường trong cán bộ quản lý, điều hành, thành viên, người dân trong khu vực hợp tác xã.

16. UBND huyện, thị xã, thành phố

a) Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chức năng; lồng ghép công tác bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của địa phương.

b) Chỉ đạo phòng chuyên môn tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường qua nhiều hình thức, nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương; thường xuyên phát động ra quân thực hiện các hành động về bảo vệ môi trường, trồng cây xanh vào Ngày Thứ bảy Tình Nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh và vào các đợt hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.

c) Chỉ đạo UBND cấp xã trong việc thành lập và hoạt động Tổ vệ sinh môi trường; vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật.

d) Chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND cấp xã tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch; hướng dẫn những hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện cải tạo, nâng cấp chuồng trại, ao nuôi, biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường

đ) Rà soát hiện trạng để xây dựng và triển khai dự án đầu tư xe thu gom chất thải rắn sinh hoạt và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; bố trí thùng rác tạo cảnh quan môi trường tại khu vực công cộng; xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; trồng bổ sung cây xanh tại các trục lộ giao thông và khu vực công cộng tại địa phương.

e) Bố trí kinh phí được giao hàng năm để tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn theo quy định.

g) Áp dụng, nhân rộng mô hình phân loại, thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt có hiệu quả.

17. UBND xã, phường, thị trấn

a) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường (vệ sinh môi trường công cộng, trồng và chăm sóc cây xanh ven đường tại nơi ở, nơi làm việc; công tác xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thu gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng) trong quy chế, quy ước cộng đồng ở địa phương. Đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu vực, ấp văn hoá.

b) Thường xuyên tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại địa phương (tuyên truyền, vận động theo nhiều hình thức, có thể tuyên truyền thông qua đài phát thanh tại địa phương hoặc bằng các hình thức tuyên truyền khác); phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cùng cấp tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường.

c) Rà soát, củng cố, thành lập Tổ vệ sinh môi trường ở ấp, khu vực tại địa phương. Tổ vệ sinh môi trường có nhiệm vụ: Tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đối với các tuyến đường mà đơn vị thu gom không thu gom được, vận chuyển đến điểm thuận tiện giao thông để giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý; thu gom, vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến điểm tập kết giao cho đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý định kỳ theo kế hoạch của UBND cấp huyện hoặc theo chương trình do các cơ quan, tổ chức có liên quan phát động; định kỳ hàng tuần vào Ngày Thứ bảy Tình nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh phát động, ra quân dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, các điểm tập trung rác tự phát, các tuyến kênh, rạch còn đọng rác, lục bình…; đồng thời kiêm nhiệm công tác tuyên truyền viên để vận động Nhân dân tích cực tham gia thực hiện vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất; huy động nguồn lực từ cộng đồng nhất là hội viên của các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc và khu vực công cộng; biểu dương, nêu gương người tốt, việc tốt tích cực trong hoạt động phong trào vệ sinh môi trường.

d) Tuyên truyền, vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh môi trường được thành lập để đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật.

đ) Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch.

e) Chủ động rà soát, xử lý các điểm tập trung rác tự phát ở các tuyến đường và khu dân cư; tăng cường công tác kiểm tra, tiếp nhận thông tin phản ánh và xử phạt nghiêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vứt rác, xác súc vật,… ra môi trường, nơi công cộng không đúng quy định, các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

18. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân

a) Thu gom, đổ chất thải rắn sinh hoạt đúng thời gian và nơi quy định, không vứt bừa bãi ra môi trường; giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, tổ dân phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường;

c) Thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa chung của khu vực; để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực sau sử dụng với rác sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng; không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ vật thực vật sau sử dụng vào các mục đích khác hoặc bán phế liệu; không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không được bỏ rác thải khác vào bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;

d) Xây dựng, cải tạo và nâng cấp cảnh quan môi trường nơi cư trú;

đ) Phát huy vai trò giám sát để kịp thời phát hiện, phê bình tại các cuộc họp Tổ nhân dân hàng tháng đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, vi phạm quy chế, quy ước cộng đồng; đồng thời, mạnh dạn tố cáo, cung cấp chứng cứ đến cơ quan chính quyền địa phương đối với trường hợp tái phạm để xử lý vi phạm theo quy định.

19. Đề nghị Công ty TNHH Một thành viên Greenity Hậu Giang chủ động đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy điện rác Hậu Giang đảm bảo đưa vào hoạt động nhà máy công suất 300 tấn/ngày vào năm 2022; Hoàn thành xây dựng nhà máy điện rác Hậu Giang, nâng tổng công suất xử lý 600 tấn/ngày đảm bảo có thể hoạt động trong năm 2025.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trách nhiệm của mình triển khai thực hiện có hiệu quả; Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ TNMT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP (chịu trách nhiệm sao lưu cho UBND cấp xã);
- Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang;
- Báo Hậu Giang;
- Đài PTTH Hậu Giang;
- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Cảnh Tuyên

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN HẬU GIANG XANH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số   /KH-UBND ngày   tháng   năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang)

STT

Nội dung thực hiện

Kinh phí dự kiện thực hiện hàng năm (nghìn đồng)

Tổng kinh phí

Giai đoạn 2021 - 2025 (nghìn đồng)

Ghi chú

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

 

 

I

Sở Tài nguyên và Môi trường

 

 

 

 

 

 

 

1

In ấn, gửi bản Đề án đến Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan (Bản tóm tắt các nội dung chính của Đề án).

6.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

-

-

-

-

6000

(Nguồn vốn thường xuyên)

In ấn, gửi tài liệu trong năm 2021

2

Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.

-

-

-

-

-

 

Trình ban hành Kế hoạch trong năm 2021

3

Xây dựng, in ấn và chuyển giao các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu cho UBMTTQVN và các các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền

673.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

673.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

673.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

673.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

672.500

(Nguồn vốn thường xuyên)

3.364500

(Nguồn vốn thường xuyên)

Năm 2021: 67.300 bản.

Năm 2022: 67.300 bản.

Năm 2023: 67.300 bản.

Năm 2024: 67.300 bản.

Năm 2025: 67.250 bản.

4

Triển khai các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu: Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang xây dựng thông điệp, chuyên đề tuyên truyền phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang; đồng thời, chuyển giao nội dung đến địa phương để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng

440.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

440.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

440.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

440.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

440.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.200.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

Thực hiện hàng năm

5

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu của các cấp, các ngành trong tỉnh (05 lớp; 2 ngày/lớp).

200.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

-

-

-

-

200.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

Tổ chức trong năm 2021

6

Thí điểm các mô hình về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn:

- Thí điểm mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị tại một phường tại thành phố Vị Thanh: Quy mô 500 hộ.

- Thí điểm mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn tại một xã tại thành phố Ngã Bảy: Xử lý bằng biogas tập trung quy mô 100 hộ; xử lý bằng ủ phân compost tập trung quy mô 100 hộ.

- Đánh giá các mô hình đang triển khai, đề xuất nhân rộng mô hình có hiệu quả.

700.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

-

-

-

-

700.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

Triển khi thí điểm trong năm 2021

7

Lập đề án, khái toán kinh phí phương án đóng cửa, cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ để trình Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện.

-

-

-

-

-

 

Lập đề án trong năm 2021

8

Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ

-

-

-

-

-

 

Thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư trong năm 2022

9

Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng

-

-

-

-

-

 

Xây dựng cơ chế chính sách trong năm 2021

10

Lắp đặt pano tuyên truyền về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu tại tại ấp, khu vực

-

396.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

396.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

396.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

387.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

1.575.000

(Nguồn vốn thường xuyên)

Năm 2022: 132 pano.

Năm 2023: 132 pano.

Năm 2024: 132 pano.

Năm 2025: 129 pano.

11

Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án trong giai đoạn 2021-2025

-

-

-

-

-

 

Năm 2022: Sơ kết kết quả 02 năm thực hiện Đề án.

Năm 2024: Sơ kết kết quả 04 năm thực hiện Đề án.

Năm 2025: Tổng kết kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025, định hướng cụ thể cho giai đoạn 2026 - 2030

II

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm phát thải chất thải và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào bể chứa.

-

-

-

-

-

 

Thực hiện hàng năm

2

Vận động các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức chương trình thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh

-

-

-

-

-

 

Thực hiện it nhất 01 cuộc/năm

3

Tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện những nội dung công tác quản lý phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (có lồng ghép bảo vệ môi trường) để tích hợp vào các chương trình, dự án, đề án thực hiện quy hoạch chung của tỉnh cho phù hợp.

-

-

-

-

-

 

Theo tiến độ xây dựng Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.

Hàng năm, lồng ghép bảo vệ môi trường công tác quản lý, phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

III

Sở Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

1

Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí và đôn đốc Chủ đầu tư triển khai dự án cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ

-

-

41.520.000

(Nguồn vốn đầu tư phát triển 50%); Đề nghị Trung ương hỗ trợ (50%))

41.520.000

 (Nguồn vốn đầu tư phát triển 50%); Đề nghị Trung ương hỗ trợ (50%))

20.760.000

(Nguồn vốn đầu tư phát triển 50%); Đề nghị Trung ương hỗ trợ (50%))

103.800.000

(Nguồn vốn đầu tư phát triển 50%); Đề nghị Trung ương hỗ trợ (50%))

Năm 2023: Triển khai đạt tối thiểu đạt 40% khối lượng hạng mục.

Năm 2024: Triển khai đạt tối thiểu đạt 80% khối lượng hạng mục.

Năm 2025: Triển khai hạng mục còn lại đảm bảo hoàn thành.

IV

Sở Tài chính

 

 

 

 

 

 

 

1

Tham mưu điều chỉnh mức phí vệ sinh theo lộ trình tăng dần nhằm đảm bảo ngân sách nhà nước hỗ trợ giảm dần

-

-

-

-

-

 

Điều chỉnh từ năm 2022

V

Sở Thông tin và Truyền thông

 

 

 

 

 

 

 

1

Lồng ghép tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong công tác truyền thông về kinh tế - xã hội tỉnh.

-

-

-

-

-

 

Thực hiện hàng năm

VI

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

 

 

 

 

 

 

1

Tham mưu UBND tỉnh trong việc đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào xét duyệt Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị.

-

-

-

-

-

 

Tham mưu thực hiện trong năm 2021. Hàng năm, lồng ghép việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào xét duyệt Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị.

VII

Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang

 

 

 

 

 

 

 

1

Tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên đài phát thanh, truyền hình (phát thông điệp và chuyên đề)

-

-

-

-

-

 

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện hàng năm

VIII

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, giữ gìn cảnh quan xanh - sạch - đẹp (tổ chức các lớp tập huấn; phát động, ra quân dọn dẹp, vệ sinh môi trường; kết hợp thực hiện các mô hình phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; công trình cảnh quan môi trường;...)

1.016.700

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.787.075

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.787.075

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.787.075

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.787.075

(Nguồn vốn thường xuyên

12.165.000

(Nguồn vốn thường xuyên

Thực hiện hàng năm

IX

UBND huyện, thị xã, thành phố

 

 

 

 

 

 

 

1

Thường xuyên tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

-

 

 

 

 

 

Thực hiện hàng năm

2

Phát động ra quân thực hiện các hành động về bảo vệ môi trường, trồng cây xanh vào Ngày Thứ bảy Tình Nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh và vào đợt hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.

-

 

 

 

 

 

Thực hiện hàng năm

3

Tổ chức, thu gom, chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho đơn vị chức năng xử lý

194.060

(Nguồn vốn thường xuyên)

388.120

(Nguồn vốn thường xuyên)

582.180

(Nguồn vốn thường xuyên)

776.240

(Nguồn vốn thường xuyên)

970.300

(Nguồn vốn thường xuyên)

2.910.900

(Nguồn vốn thường xuyên)

 

Thực hiện hàng năm.

Năm 2021 đạt tối thiểu 10% khối lượng phát sinh; mỗi năm tăng thêm tối thiểu 10%, đến năm 2050 đạt 50% khối lượng phát sinh.

4

Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch; hướng dẫn những hộ chăn và nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện cải tạo, nâng cấp chuồng trại, ao nuôi, biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

-

-

 

 

 

 

Thực hiện hàng năm.

Năm 2021 phấn đấu đạt 20% trong tổng số hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không phù hợp quy hoạch; mỗi năm tăng thêm tối thiểu 20% đến năm 2025 đạt 100%.

Năm 2021 ít nhất 20% hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; mỗi năm tăng thêm tối thiểu 20%, đến năm 2025 đạt 100%.

5

Rà soát hiện trạng để lập dự án và triển khai dự án: Đầu tư xe thu gom chất thải rắn sinh hoạt và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; bố trí thùng rác tạo cảnh quan môi trường tại khu vực công cộng; xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; trồng bổ sung cây xanh tạo cảnh quan môi trường

-

24.254.880

(Nguồn vốn đầu tư phát triển)

-

-

-

24.254.880

(Nguồn vốn đầu tư phát triển)

Lập dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/5/2021.

Triển khai dự án từ năm 2022.

 

6

Nhân rộng mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn:

-

-

-

 

 

 

Thực hiện hàng năm.

Vận động nhân dân tham gia thực hiện.

Phấn đấu năm 2022 đạt 15% hộ gia đình ở nội ô đô thị lớn thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hàng năm tăng thêm 15%, đến năm 2025 đạt 50%.

Phấn đấu năm 2022 đạt 15% lượng rác sinh hoạt phát sinh tại hộ gia đình ở nông thôn được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, hàng năm tăng thêm 15%, đến năm 2025 đạt 50%.

7

Chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt để xử lý tại lý nhà máy điện rác Hậu Giang

-

27.823.950

(Nguồn vốn thường xuyên)

28.353.930

(Nguồn vốn thường xuyên)

28.883.910

(Nguồn vốn thường xuyên)

29.413.890

(Nguồn vốn thường xuyên)

114.475.680

(Nguồn vốn thường xuyên)

Năm 2022: Tối thiểu 210 tấn.

Năm 2023: Tối thiểu 214 tấn.

Năm 2024: Tối thiểu 218 tấn

Năm 2025: Tối thiểu 222 tấn

X

UBND các xã, phường, thị trấn

 

 

 

 

 

 

 

1

Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường (vệ sinh môi trường công cộng, trồng và chăm sóc cây xanh ven đường tại nơi ở, nơi làm việc; công tác xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thu gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng) trong quy chế, quy ước cộng đồng ở địa phương. Đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào bình xét Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu vực, ấp văn hóa.

-

-

-

-

-

 

Năm 2021 hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường trong quy chế, quy ước.

Hàng năm lồng ghép việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy chế, quy ước vào bình xét Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu vực, ấp văn hóa.

 

2

Thường xuyên truyên truyền về bảo vệ môi trường tại địa phương (tuyên truyền, vận động theo nhiều hình thức, có thể tuyên truyền thông qua đài phát thanh tại địa phương hoặc bằng các hình thức tuyên truyền khác).

-

-

-

-

-

 

Thực hiện hàng năm

3

Rà soát, củng cố, thành lập mới Tổ vệ sinh môi trường ở ấp, khu vực tại địa phương đảm bảo hoạt động hiệu quả .

-

-

-

-

-

 

Năm 2021 Phấn đấu đạt 20% trong tổng số ấp, khu vực ở địa phương; mỗi năm thành lập mới tăng thêm 20%, đến năm 2025 đạt 100%

4

Tuyên truyền, vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh môi trường trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật.

-

-

-

-

-

 

Thực hiện hàng năm.

Vận động Nhân dân đóng góp (trong tuyến thu gom của Tổ vệ sinh môi trường) hoặc vận động tài trợ kinh phí để Tổ vệ sinh môi trường đảm bảo hoạt động.

5

Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp.

-

-

-

-

-

 

Thực hiện trong năm 2021

6

Rà soát, xử lý các điểm tập trung rác tự phát ở các tuyến đường và khu dân cư.

-

-

-

-

-

 

Thực hiện trong năm 2021

Hàng năm tiếp tục rà soát, xử lý các điểm tập trung rác tự phát phát sinh mới (nếu có).

XI

Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang

 

 

 

 

 

 

 

1

Chủ động triển khai tư xây dựng Nhà máy điện rác Hậu Giang đảm bảo đúng tiến độ

150.000.000

(Nguồn vốn nhà đầu tư)

 

550.000.000

(Nguồn vốn nhà đầu tư)

 

143.000.000

(Nguồn vốn nhà đầu tư)

 

457.000.000

(Nguồn vốn nhà đầu tư)

 

-

1.300.000.000

(Nguồn vốn nhà đầu tư)

 

Nguồn vốn nhà đầu tư;

Hoàn thành cơ sở hạ tầng dự án trong năm 2021, các hạng mục chính hoàn thành trong năm 2022 nhằm đảm bảo đưa Nhà máy công suất 300 tấn/ngày vào hoạt động trong năm 2022.

Hoàn thành hạng mục nâng tổng công suất xử lý 600 tấn/ngày trong năm 2024 đảm bảo có thể hoạt động trong năm 2025.

 

TỔNG CỘNG

153.229.760

606.763.025

217.752.185

532.476.225

55.430.765

1.565.651.960

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác