Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 707/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Trọng Yên |
Ngày ban hành: | 01/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 707/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Lê Trọng Yên |
Ngày ban hành: | 01/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 707/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 01 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Công văn số 6289/BNN-TY ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh năm 2025. Để chủ động ngăn ngừa, khống chế các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật nhằm bảo vệ, phát triển đàn vật nuôi và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh. Khống chế kịp thời dịch bệnh, hạn chế sự lây lan, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh nhằm phát triển bền vững ngành chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ sức khỏe người dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của người dân, người chăn nuôi về tác hại của dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; trách nhiệm của người chăn nuôi, của các cấp chính quyền trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y năm 2015, Luật Chăn nuôi năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản.
- Đối với tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo phải đạt ít nhất 70% tống đàn chó mèo nuôi; đối với tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng phải đạt ít nhất 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng; đối với tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục phải đạt ít nhất 95% tổng đàn trâu bò thuộc đối tượng tiêm.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, phù hợp và hiệu quả; sử dụng các biện pháp phòng là chính; sẵn sàng ứng phó dịch bệnh, khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế sự lây lan dịch bệnh và giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Bố trí đầy đủ kinh phí thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng, chống dịch bệnh; tổ chức giám sát, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời và sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh và an toàn thực phẩm. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, điều hành; thanh tra, kiểm tra
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa trong việc kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin tình hình dịch bệnh động vật, tạo sự chủ động và nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch này.
- Khi có dịch bệnh động vật nguy hiểm xảy ra phải kịp thời thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định. Đảm bảo công tác điều hành linh hoạt, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh trên địa bàn, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp; tập trung nguồn lực để triển khai đồng bộ và hiệu quả, khống chế dịch bệnh không để lây lan, phát tán rộng gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
1.2. Thanh tra, kiểm tra
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, công tác tiêm phòng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là việc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch theo các nội dung, kế hoạch, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong công tác phòng, chống dịch bệnh như: quản lý sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến kinh doanh thực phẩm; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề thú y, hoạt động buôn bán thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong thú y của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
2. Công tác phòng dịch
2.1. Công tác tiêm phòng vắc xin
2.1.1. Đối với động vật trên cạn
a. Tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo:
- Đối tượng tiêm phòng: Triển khai tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo nuôi trên toàn tỉnh.
- Phạm vi, thời gian tiêm phòng: Triển khai tiêm phòng trên phạm vi toàn tỉnh, tổ chức tiêm phòng đợt chính vào tháng 2 đến tháng 4 năm 2025 và hàng tháng tiến hành tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc hết thời gian miễn dịch, kết thúc tiêm phòng trước ngày 30/11/2025.
- Hình thức tổ chức tiêm phòng:
+ Tổ chức tiêm phòng đồng loạt trên địa bàn các xã, phường, thị trấn đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra và tránh lãng phí vắc xin do hao hụt, hư hỏng.
+ Ngoài ra, hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung: Địa điểm do nhân viên Thú y cấp xã và Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp các huyện, thành phố Gia Nghĩa bố trí, sắp xếp. Người dân chủ động đăng ký tại các địa điểm trên đế được tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo nuôi của gia đình.
- Số lượng và nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ vắc xin, vật tư triển khai tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên toàn tỉnh; số lượng vắc xin dự kiến 60.000 liều.
+ Ngân sách cấp huyện hỗ trợ triển khai tiêm phòng cho chó, mèo nuôi tại địa phương (tiền công tiêm phòng, công dẫn đường và các chi phí khác ...).
b. Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò:
- Đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn trâu, bò của các hộ chăn nuôi đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố Gia Nghĩa.
- Thời gian tiêm phòng:
+ Đối với vắc xin Lở mồm long móng:
Đợt 1: Vào tháng 4 đến tháng 5 năm 2025.
Đợt 2: Vào tháng 10 đến tháng 11 năm 2025.
+ Đối với vắc xin Viêm da nổi cục: Tiêm 1 đợt chính trong năm vào tháng 5 đến tháng 6 năm 2025.
- Hình thức tổ chức tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng đồng loạt trên địa bàn các xã, phường, thị trấn đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra và tránh lãng phí vắc xin do hao hụt, hư hỏng.
- Số lượng và nguồn vắc xin:
+ Chủng loại vắc xin tiêm phòng thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin, vật tư triển khai tiêm phòng Lở mồm long móng, Viêm da nối cục cho đàn trâu bò của các hộ chăn nuôi trâu, bò đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số lượng vắc xin tiêm phòng dự kiến: Lở mồm long móng khoảng 52.000 liều/năm; Viêm da nổi cục: 29.000 liều/năm.
+ Ngân sách cấp huyện chi trả kinh phí phục vụ tiêm phòng (tiền công tiêm phòng, công dân đường, vật tư cần thiết...).
+ Đối với các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại có quy mô vừa và lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
c. Tiêm phòng vắc xin cho các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác:
Đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác nằm trong Danh mục quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bệnh Tụ huyết trùng trên trâu bò; các bệnh trên lợn: Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn Châu Phi; bệnh Lở mồm long móng ở Dê, Cừu; các bệnh trên gia cầm: Newcastle, Dịch tả vịt, Cúm gia cầm) phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi, căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi tại địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa chủ động tuyên truyền, khuyến khích, hướng dẫn người chăn nuôi chủ động mua vắc xin tổ chức thực hiện tiêm phòng cho đàn vật nuôi để đảm bảo phòng, chống hạn chế lây lan và gây thiệt hại về kinh tế.
d. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra: Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra theo quy định. Trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, các địa phương tổng hợp nhu cầu vắc xin gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
2.1.2. Đối với thủy sản
Lồng ghép hướng dẫn, tuyên truyền các cơ sở, người dân tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống; áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
2.2. Công tác giám sát dịch bệnh
2.2.1. Đối với động vật trên cạn
- Giám sát lâm sàng: Thực hiện thường xuyên, đặc biệt đối với đàn gia súc, gia cầm mới nuôi; đàn gia súc, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao nhằm phát hiện sớm các ca bệnh để kịp thời khoanh vùng, xử lý dịch bệnh, hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Giám sát lưu hành vi rút: Mục đích để dự tính, dự báo sớm sự lưu hành của mầm bệnh để kịp thời cảnh báo, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh phù hợp, hiệu quả. Dự kiến lấy 40 mẫu gộp Swab hầu họng của gia cầm (tương đương 200 mẫu đơn) các huyện, thành phố Gia Nghĩa đánh giá sự lưu hành của vi rút Cúm gia cầm.
- Giám sát sau tiêm phòng: Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc, gia cầm sau khi được tiêm vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt thấp, không bảo đảm phòng bệnh, cơ quan chuyên môn hướng dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại. Thời điểm lấy mẫu: sau khi tiêm phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày. Dự kiến lấy 40 mẫu huyết thanh tại các huyện, thành phố Gia Nghĩa để đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc đối với bệnh Lở mồm long móng.
2.2.2. Đối với thủy sản
Chủ động giám sát các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản lưu hành và thường xảy ra (Bệnh đốm đỏ, bệnh xuất huyết trên cá Trắm cỏ; các bệnh ký sinh trùng, bệnh nấm gây ra trên động vật thủy sản; các bệnh hội chứng lở loét trên cá và một số bệnh nguy hiểm mới nổi như Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus trên cá rô phi và cá diêu hồng; Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá Chép (do Spring viraemia of virus-SVCV; bệnh do KHV (Koi Herpesvirus Disease) gây bệnh trên cá Chép và cá Koi) nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả.
2.3. Công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh
Khi phát hiện gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh và nghi ngờ mắc các bệnh tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để xác định dịch bệnh theo đúng quy định. Kinh phí do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa chi trả các hoạt động giám sát thường xuyên, xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh tại huyện, thành phố Gia Nghĩa.
2.4. Công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi
- Phát động các đợt tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức 03 đợt/năm trên địa bàn toàn tỉnh với số lượng hóa chất sử dụng phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi và thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng khi có phát sinh ổ dịch. Dự kiến số lượng hóa chất sử dụng khoảng 12.000 lít.
- Cơ quan chuyên môn hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi, tổ chức, cá nhân buôn bán, giết mổ động vật thường xuyên thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, vật dụng tại các cơ sở chăn nuôi, nơi buôn bán, giết mổ động vật và các quầy bán sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Ngoài nguồn hóa chất hỗ trợ của Nhà nước do ngân sách tỉnh đảm bảo, vận động người chăn nuôi tự mua vôi bột, hóa chất để tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi thường xuyên theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.
2.5. Xây dựng vùng; cơ sở an toàn dịch bệnh
Đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh phù hợp với quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình thực tế của tỉnh.
2.6. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch tại gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; giống thủy sản; kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch thú y.
- Kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo theo quy định đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, mua bán, sơ chế động vật và sản phẩm động vật; các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đế kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.7. Quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y và hành nghề thú y
- Lồng ghép tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi. Tổ chức cho các chủ cơ sở ký cam kết không buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục cho phép, chất cấm...;
- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, các cơ sở hành nghề thú y trên địa bàn quản lý. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
2.8. Quản lý chó, mèo nuôi
- Chủ hộ nuôi chó, mèo phải khai báo với trưởng thôn, buôn, bon, tổ dân phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đồng thời phải cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó, mèo trong khuôn viên của gia đình; tiêm phòng đầy đủ vắc xin dại cho đàn chó, mèo.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Tổ chức quản lý việc nuôi chó, mèo trên địa bàn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của xã, phường, thị trấn (lập danh sách hộ nuôi chó, mèo hoặc sổ quản lý chó, mèo nuôi) theo đúng quy định.
2.9. Công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Nội dung:
+ Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, các quy định của nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật, bệnh Dại để người dân biết và chủ động trong tiêm phòng, quản lý đàn chó mèo nuôi theo quy định.
+ Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh để mọi người dân được biết và chủ động phòng, chống.
+ Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
+ Tuyên truyền cho người dân thực hiện nghiêm quy định về kê khai hoạt động chăn nuôi, làm cơ sở cho việc hỗ trợ thiệt hại khi có vật nuôi chết do dịch bệnh.
- Hình thức, quy mô:
+ Đối với cấp tỉnh: Thông tin, tuyên truyền qua Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành; cấp phát các ấn phẩm, tài liệu truyền thông về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và các hình thức truyền thông khác.
+ Đối với cấp huyện: thông tin tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở (Đài truyền thanh cấp huyện, xã; bảng thông tin điện tử công cộng; kênh truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo...) của các địa phương, đơn vị; tuyên truyền cổ động trực quan và các hình thức truyền thông khác.
3. Công tác chống dịch
- Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa khẩn trương triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp chống dịch theo các quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/BNNPTNT-TY ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản để nhanh chóng khống chế dịch, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
- Thực hiện công bố dịch đối với các bệnh thuộc danh mục động vật trên cạn, thủy sản theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có).
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với các hoạt động cấp tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và phù hợp các cơ chế, chính sách, quy định hiện hành (vắc xin tiêm phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; hóa chất tiêu độc, khử trùng; vật tư cần thiết; tiền công giám sát; chi phí kiểm tra công tác phòng, chống dịch,...).
3. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ đối với các hoạt động cấp huyện theo phân cấp ngân sách và phù hợp các cơ chế, chính sách, quy định hiện hành (công dẫn đường, tiêm phòng, giám sát, chống dịch và các vật tư cần thiết phục vụ cho tiêm phòng, giám sát, chống dịch,... ở các huyện, thành phố Gia Nghĩa).
4. Nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tự thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản của tỉnh về các biện pháp phòng, chống dịch theo từng tình huống dịch bệnh. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Theo dõi tình hình, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Căn cứ Kế hoạch được duyệt chủ động xây dựng dự toán kinh phí và phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi theo kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi đạt hiệu quả.
- Khi xảy ra dịch bệnh động vật, thủy sản, khẩn trương xây dựng phương án (kịch bản) chống dịch chặt chẽ, cụ thể.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành Y tế chia sẻ thông tin, phối hợp phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các biện pháp chuyên môn về phòng, chống dịch bệnh đối với từng loại bệnh theo quy định.
+ Phối hợp với các ngành chức năng: Quản lý thị trường, Công an,... thường xuyên kiểm tra việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu các văn bản chỉ đạo theo diễn biến tình hình dịch bệnh.
+ Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, vật tư, hóa chất, vắc-xin,... kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
+ Hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thực hiện tốt chăn nuôi an toàn sinh học khi mới chăn nuôi hoặc tái đàn để hạn chế dịch bệnh phát sinh, lây lan từ bên ngoài xâm nhập vào.
+ Thực hiện báo cáo về công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
2. Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người; chia sẻ thông tin, phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực phẩm chế biến trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch, đồng thời thực hiện thẩm định và quyết toán theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phản ánh nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch.
5. Báo Đắk Nông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông; Cổng thông tỉn điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại mục 2.9, phần II Nội dung, nhiệm vụ thực hiện; thông tin, phản ánh thường xuyên về nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch.
6. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố Gia Nghĩa phối hợp chặt chẽ với lực lượng Quản lý thị trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương kiểm tra các hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ các loại động vật, sản phẩm động vật và các cơ sở giết mổ động vật trái phép; đồng thời triển khai công tác nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhiễm bệnh, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với Chi cục Phát triển nông nghiệp kiểm tra các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm từ động vật ra vào tỉnh tại các Chốt Kiểm dịch động vật Cai Chanh và cầu 14, xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vận chuyển động vật, sản phẩm từ động vật không rõ nguồn gốc, xuất xứ vào địa bàn tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
Phối hợp với Hải quan cửa khẩu, các Trạm Kiểm dịch động, thực vật cửa khẩu và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tại cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới đối với người và phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là động vật hoang dã vào địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền cho người dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm từ động vật, động vật hoang dã nhập lậu trái phép, để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
8. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh - Thường trực Ban chỉ đạo 389 tỉnh
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, thao túng thị trường, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, giết mổ động vật; cơ sở giết mổ; các trường hợp kinh doanh động vật, sản phẩm từ động vật trái phép hoặc không rõ nguồn gốc; các cơ sở chăm sóc thú cưng (chó, mèo,...).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong công tác tiêu hủy, xử lý gia súc, gia cầm và thủy sản.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa
- Căn cứ Kế hoạch này chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch của địa phương để thực hiện; đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cấp huyện theo phân cấp ngân sách và phân công rõ trách nhiệm cho các đơn vị chuyên môn cấp huyện và chính quyền cấp xã.
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp.
- Củng cố, kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện công tác phòng, chống dịch theo kế hoạch cấp tỉnh và của địa phương.
- Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn cấp huyện:
+ Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch đến xã, thôn.
+ Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn. Thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình dịch bệnh động vật theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện và Chi cục Phát triển nông nghiệp đảm bảo đúng quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Chỉ đạo, tổ chức, triển khai hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin trên địa bàn quản lý. Huy động các lực lượng như thôn, tổ trưởng, dân quân, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tăng cường tuyên truyền, vận động người chăn nuôi thực hiện nghiêm công tác kê khai chăn nuôi để được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước theo quy định. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm bảo quản vắc xin và thực hiện tiêm phòng đảm bảo kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
+ Tổ chức giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện giám sát dịch bệnh động vật, thống kê tổng đàn chăn nuôi.
+ Chỉ đạo nhân viên Thú y cấp xã tham mưu tổ chức, triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp xã và trực tiếp tham gia công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, xử lý ổ dịch tại cơ sở.
+ Tổng hợp số lượng con giống, diện tích thả nuôi; hằng tuần báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp).
+ Phân công cán bộ phụ trách công tác thú y thủy sản để theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi có dấu hiệu dịch bệnh.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn theo hướng dẫn, giám sát của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xử lý theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây