208545

Kế hoạch 6924/KH-BTP 2013 xây dựng Đề án giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp do Bộ tư pháp ban hành

208545
LawNet .vn

Kế hoạch 6924/KH-BTP 2013 xây dựng Đề án giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp do Bộ tư pháp ban hành

Số hiệu: 6924/KH-BTP Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 25/09/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 6924/KH-BTP
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 25/09/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỀ CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6924/KH-BTP

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỀ CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN LỰC NGÀNH TƯ PHÁP

Thực hiện Kết luận của Phó Thủ tưởng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2013 (tại Thông báo số 46/TB-VPCP ngày 28/1/2013), Ban chỉ đạo xây dựng Đề án về các giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp xác định Kế hoạch xây dựng Đồ án như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Việc xây dựng Đề án nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực Ngành Tư pháp theo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hội nhập quốc tế.

- Bảo đảm việc triển khai xây dựng Đề án theo đúng mục đích, nội dung và tiến độ đã đề ra; bảo đảm việc rà soát, đánh giá thực trạng được đầy đủ, khách quan, thực chất và các giải pháp mang tính khả thi gắn với các lộ trình thực hiện cụ thể, phù hợp với yêu cầu kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp theo từng giai đoạn.

- Xác định rõ công việc, phân công nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các đơn vị, cá nhân có liên quan trong xây dựng Đề án.

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Rà soát, tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Ngành Tư pháp

a) Rà soát, tổng hợp, báo cáo cập nhật tình hình tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Ngành;

- Thời gian thực hiện: Tháng 9/2013 (kết hợp rà soát, tổng hợp cùng với tổng kết năm công tác 2013).

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp rà soát, tổng hợp, báo cáo cập nhật tình hình tổ chức bộ máy và cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương, bao gồm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch; Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tổng hợp, báo cáo cập nhật tình hình tổ chức bộ máy và cán bộ pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ (bao gồm tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ);

b) Tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế theo các giai đoạn.

- Thời gian thực hiện: Tháng 10 - 11/2013.

- Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá về tình hình tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác tư pháp, pháp chế

- Thời gian thực hiện: Tháng 7 - 8/2013.

- Đơn vị thực hiện: Các bộ, cơ quan ngang bộ đánh giá tình hình về tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác tư pháp, pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo chung (đã hoàn thành).

3. Xây dựng các báo cáo chuyên đề về tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp

1. Tổ chức bộ máy và cán bộ của các cơ quan tư pháp - Thực trạng và giải pháp củng cố, kiện toàn.

Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp.

2. Tổ chức bộ máy và cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự - Thực trạng và giải pháp củng cố, kiện toàn.

Đơn vị thực hiện: Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp.

3. Tổ chức bộ máy và cán bộ pháp chế - Thực trạng và giải pháp kiện toàn.

Đơn vị thực hiện: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp.

4. Yêu cầu và định hướng phát triển chiến lược của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2020.

Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.

5. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức ngành Tư pháp - thực trạng và kiến nghị.

Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp.

6. Đánh giá về tổ chức bộ máy và biên chế triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tư pháp.

Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức biên chế, Bộ Nội vụ.

7. Yêu cầu và định hướng kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.

Đơn vị thực hiện: Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ

8. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh của công chức, viên chức Ngành Tư pháp

Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Tháng 9-10/2013.

4. Xây dựng đề xuất vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức và số lượng người làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp

a) Xây dựng đề xuất vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức và số lượng người làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp (sau đây gọi chung đề xuất về vị trí việc làm), bao gồm: các đơn vị thuộc Bộ; tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch; Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.

- Thời gian thực hiện: Tháng 9 - 10/2013.

- Đơn vị thực hiện: các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ

b) Tổng hợp, xây dựng đề xuất về vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Tháng 11 - 12/2013.

- Đơn vị thực hiện:

+ Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất về vị trí việc làm của Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương; Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp đề xuất về vị trí việc làm của các cơ quan thi hành án dân sự; Vụ Các vấn đề chung tổng hợp đề xuất về vị trí việc làm của tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, xong trước ngày 30/11/2013

+ Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp chung đề xuất về vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp, xong trước ngày 20/12/2013

c) Khảo sát về tổ chức bộ máy, cán bộ và đánh giá về đề xuất vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị của Ngành Tư pháp.

Việc khảo sát, đánh giá được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp và tổ chức Tọa đàm tại một số bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương đại diện cho các lĩnh vực và khu vực. Cụ thể như sau:

- Tổ chức khảo sát thực tế và rà soát, đánh giá về đề xuất vị trí việc làm, cơ cấu công chức và số lượng người làm việc của các bộ, cơ quan ngang bộ tại các bộ:

1. Bộ Công an.

2. Bộ Kế hoạch và đầu tư.

3. Bộ Tài chính.

4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức khảo sát thực tế và rà soát, đánh giá về đề xuất vị trí việc làm, cơ cấu công chức và số lượng người làm việc của các cơ quan tư pháp địa phương thông qua phỏng vấn trực tiếp và tổ chức Tọa đàm tại 6 khu vực:

1. Các thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ.

3. Các tỉnh miền núi phía Bắc.

4. Các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.

5. Các tỉnh miền Đông Nam Bộ.

6. Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

- Thời gian thực hiện: tháng 11-12/2013.

- Đơn vị thực hiện: Thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo, Vụ Tổ chúc cán bộ.

5. Xây dựng dự thảo Đề án, họp Tổ giúp việc thảo luận, xây dựng các nội dung của Đề án; báo cáo Ban chỉ đạo cho ý kiến về các nội dung của Đề án.

- Thời gian thực hiện: tháng 12/2013.

- Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và Tổng cục Thi hành án dân sự.

6. Hội thảo góp ý dự thảo Đề án tại Hà Nội

Thành phần tham dự Hội thảo bao gồm Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc xây dựng Đề án, đại diện của các bộ, cơ quan ngang bộ và đại diện của một số địa phương.

- Thời gian thực hiện: tháng 1/2014.

- Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện.

7. Hoàn thiện Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

- Thời gian thực hiện: Tháng 2 - 3/2014.

- Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ.

8. Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc xây dựng Đề án.

- Thời gian thực hiện: tháng 9 năm 2013.

- Đơn vị thực hiện:

+ Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;

+ Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ.

Việc triển khai xây dựng Đề án về các giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp là một nhiệm vụ quan trọng trong triển khai thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2013 nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực Ngành Tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ, chất lượng./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc xây dựng Đề án;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

TM. BAN CHỈ ĐẠO
TRƯỞNG BAN




BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Hà Hùng Cường

 

PHỤ LỤC 1

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ ÁN
VỀ CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN LỰC NGÀNH TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số     /QĐ-TTg ngày    tháng    năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

Phần thứ nhất.

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ

- Thực hiện mục tiêu “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 xác định nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm thực hiện thắng lợi Chiến lược, trong đó có yêu cầu phải: “đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới tư duy và quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật”; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong các khâu đột phá chiến lược.

- Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đề ra mục tiêu: “đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế” với định hướng “xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chiến lược cải cách tư pháp; xác định đúng, đủ quyền năng và trách nhiệm pháp lý cho từng cơ quan, chức danh tư pháp” và giải pháp: “kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy giúp việc cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác xây dựng pháp luật. Củng cố bộ phận pháp chế các bộ, ngành, địa phương”, “bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức làm công tác pháp luật… tập trung bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên kiến thức pháp luật cho cán bộ quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ pháp chế các bộ, ngành”.

- Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đặt ra một trong những định hướng quan trọng là tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp. Chủ trương quản lý thống nhất công tác thi hành án cũng được đề ra và nhấn mạnh trong Nghị quyết số 49-NQ/TW: “chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án”.

- Kết luật Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở (Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013) xác định mục tiêu: đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao;

- Nghị quyết 30c/NQ-TW ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng xác định một trong những mục tiêu là “xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước”. Chương trình đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2013, trong đó yêu cầu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần hết sức quan tâm đến việc bố trí biên chế cho Sở Tư pháp, kiện toàn sớm tổ chức pháp chế của các sở, ngành ở địa phương. Bộ Tư pháp cần rà soát, đánh giá lại các khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 55 của Chính phủ để nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của cơ quan tư pháp các cấp và chất lượng đội ngũ công chức tư pháp hiện nay”.

- Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2013 (Thông báo số 46/TB-VPCP), trong đó giao trách nhiệm cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành, địa phương tổ chức rà soát và để xuất các giải pháp tong thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác tư pháp, pháp chế báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.

- Cơ sở pháp lý: Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm; Luật Thi hành án dân sự; Luật Tố tụng hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan Bộ; Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN LỰC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP

- Kết quả xây dựng tổ chức bộ máy và nhân lực của ngành Tư pháp

(sẽ bổ sung số liệu kèm theo)

- Đánh giá:

* Ưu điểm:

- Tổ chức bộ máy, cán bộ của Bộ, ngành Tư pháp được quan tâm, kiện toàn, củng cố, tăng cường về số lượng và nâng cao hơn về chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Đổi mới lề lối làm việc, quy chế hoạt động, tăng cường phân công, phân cấp nhằm tạo cơ chế vận hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

- Công tác cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực được quan tâm và đã được thực hiện theo tinh thần đổi mới của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức...

* Hạn chế

- Mặc dù dược quan tâm bổ sung biên chế, nhưng số lượng cán bộ nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được sự gia tăng của khối lượng công việc và sự mở rộng, tăng cường về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong Ngành Tư pháp.

- Hệ thống các cơ quan tư pháp từ trung ương đến cơ sở đã được kiện toàn, củng cố một bước nhưng chuyển biến trong công tác xây dựng Ngành còn chưa đồng bộ, kết quả chủ yếu mới chỉ thể hiện ở cấp Trung ương còn việc kiện toàn tổ chức cán bộ tư pháp, pháp chế địa phương còn chưa đồng bộ, thống nhất, một số nơi còn chưa rõ nét; tổ chức pháp chế chưa được thành lập theo quy định hoặc thành lập nhưng chưa có đủ biên chế, cán bộ chuyên trách, chủ yếu vẫn kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ...

- Đội ngũ cán bộ, công chức của Ngành còn một số hạn chế về cơ cấu, năng lực, khả năng đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ gia tăng trong tình hình mới, đặc biệt là đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã; chất lượng cán bộ vẫn còn nhiều mặt chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ như còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả năng tư vấn các vấn đề chiến lược liên quan đến hoàn thiện thể chế, chính sách; có sự hẫng hụt trong chuyển giao thế hệ...

- Ý thức, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ chưa cao, thậm chí còn có trường hợp vi phạm, bị xử lý kỷ luật.

- Hiệu quả một số nội dung công tác cán bộ như luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sắp xếp cán bộ còn hạn chế; các tiêu chuẩn cán bộ chưa được cụ thể hóa cho phù hợp; việc đánh giá cán bộ chưa gắn với chức trách, nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao...

III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGÀNH TƯ PHÁP TRONG THỜI KỲ MỚI

Yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở đang đặt ra nhiều đòi hỏi với việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực của Ngành Tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

1. Sự tăng cường mở rộng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong Ngành Tư pháp gắn với yêu cầu kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực.

2. Những đòi hỏi mới trong xây dựng và thực thi pháp luật trong bối cảnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam gắn với tính chất đặt thù về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trong Ngành Tư pháp.

Phần thứ hai.

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Mục tiêu

Xây dựng các cơ quan tư pháp, pháp chế tinh gọn, hợp lý, thống nhất, vững mạnh; kiện toàn, củng cố cơ cấu tổ chức trên cơ sở hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp phù hợp với những yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hội nhập quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ngành trong tình hình mới; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.

2. Quan điểm chỉ đạo

- Việc kiện toàn, xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của các cơ quan tư pháp, pháp chế phải đặt trong tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, bao gồm cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với lộ trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác tư pháp, pháp chế trên cơ sở và theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Tư pháp. Đề xuất kiện toàn bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ, cụ thể, khả thi, trong đó cần xác định những bước, khâu đột phá làm cơ sở cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của Ngành, giải quyết được những hạn chế, vướng mắc về mô hình tổ chức từ thực tiễn tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của ngành Tư pháp, đồng thời, hướng đến đổi mới về tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan tư pháp, pháp chế các cấp kịp thời với yêu cầu phát triển chiến lược các lĩnh vực quản lý của Bộ, Ngành theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với truyền thống văn hóa và hệ thống tư pháp, pháp luật của Việt Nam và xu thế phát triển của thế giới.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác tư pháp, pháp chế là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành với sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, đồng thời, là quyền và vừa là nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong ngành Tư pháp.

3. Phạm vi

Đề án được thực hiện đối với các cơ quan trong Ngành Tư pháp, bao gồm: Bộ Tư pháp, các cơ quan tư pháp địa phương; cơ quan thi hành án dân sự; và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.1. Giai đoạn 2014-2016

- Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Tư pháp và các Quy hoạch phát triển trong các lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành Tư pháp.

- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức của Ngành Tư pháp

- Kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định mô hình tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tư pháp.

- Đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa cơ sở vật chất và điều kiện làm việc.

2.2. Giai đoạn 2016-2020

- Kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tư pháp phù hợp với yêu cầu kiện toàn tổ chức Quốc hội - Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021, trong đó

Phần thứ ba.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

1. Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp

3. Nhiệm vụ của Bộ Tư pháp

4. Nhiệm vụ của Bộ Nội vụ

5. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác