Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 69/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 18/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 69/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 18/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025” (gọi chung là Đề án 498);
Căn cứ Hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc tại Công văn số 1721/UBDT- DTTS ngày 09/12/2020 về việc thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II);
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025 thành phố Hà Nội cơ bản không còn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi, từng bước nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi Thủ đô.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiếu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi Thành phố.
- 100 % cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi vào năm 2025.
- Giảm bình quân 3%/năm số cặp tảo hôn và không có số cặp kết hôn cận huyết thống trên các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, cơ bản không còn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng: Trọng tâm là đồng bào các dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ thôn, bản và các tổ chức đoàn thể ở thôn, bản, cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa bàn huyện, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; học sinh các trường phổ thông, trường dân tộc nội trú, các cơ sở đào tạo nghề có đông học sinh dân tộc thiểu số tham gia học tập.
2. Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thành phố Hà Nội thuộc các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên mục, tin, bài trên báo, tạp chí, đài phát thanh - truyền hình, trang thông tin điện tử và trên hệ thống thông tin cơ sở Thành phố; thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức chiếu phim, video, hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn.
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ, các tổ, nhóm.
- Phát huy vai trò của của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, già làng, trưởng bản, trưởng thôn, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số. Tham gia tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh Dân số và các văn bản liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề án.
- Biên soạn tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,.... nội dung đơn giản, dễ hiểu, trọng tâm.
- Biên soạn sổ tay tuyên truyền, biên soạn tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, sức khỏe bà mẹ, trẻ em....
- Biên soạn sổ tay, băng đĩa CD, VCD hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi-đáp, phổ biến pháp luật dành cho tuyên truyền viên cơ sở,...
3. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
4. Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết thực hiện Đề án.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, chính sách Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính quyền các cấp ở địa phương.
- Xây dựng, đưa các qui định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các qui định pháp luật liên quan khác vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Hỗ trợ hoạt động tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Phối hợp và tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch đối với các địa phương vùng dân tộc thiểu số.
5. Các hoạt động khác (nếu có)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị được giao thực hiện theo phân cấp hiện hành; huy động các nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Ban Dân tộc Thành phố
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 12/01/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025”, các nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt động về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hàng năm lập dự toán, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025; định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban Dân tộc kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố cân đối, bố trí vốn ngân sách Thành phố để thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025 theo nội dung Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tăng cường triển khai chính sách hỗ trợ, trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện lồng ghép các hoạt động về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Y tế: Thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp y tế trong các chương trình, đề án được phê duyệt nhằm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống về Luật Hôn nhân và Gia đình, các văn bản pháp luật có liên quan; xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc thiểu số để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Dân tộc thành phố Hà Nội và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của Thành phố và Trung ương ký các chương trình phối hợp công tác với cơ quan chức năng của Thành phố; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình, các hệ lụy của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và công tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, các hệ lụy của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, xây dựng một số mô hình điểm trong các trường học, tập trung vào đối tượng là học sinh tại các trường có mô hình bán trú, nội trú hoặc trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số học tập trên địa bàn Thành phố.
9. Báo Tuổi trẻ Thủ đô, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới, Báo Phụ nữ Thủ đô, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội: Tăng cường các hoạt động xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tư liệu có liên quan, các tin, bài nêu gương người tốt, việc tốt; tuyên truyền, thay đổi nhận thức về các hủ tục lạc hậu trong đồng bào và những hạn chế, yếu kém trong công tác phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống để tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp, lồng ghép các hoạt động liên quan góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lồng ghép các hoạt động trong các chương trình, kế hoạch của ngành để thực hiện Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức
- Căn cứ Kế hoạch của Thành phố để xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện.
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Lựa chọn nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, xây dựng các mô hình phù hợp với vùng đồng bào dân tộc nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số” tại địa phương.
13. Chế độ báo cáo
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, đề xuất kiến nghị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Đề án giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II) gửi Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Dân tộc Thành phố), địa chỉ số 12 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội (Kèm file mềm gửi qua thư điện tử: pttdb_bdthn@hanoi.gov.vn) theo qui định báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 20 tháng 6) và báo cáo năm (gửi trước ngày 10 tháng 12).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện có xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây