Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 64/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 13/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 64/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 13/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 13 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đề ra tại Đề án, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; xác định lộ trình thực hiện, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
Phát huy vai trò chủ động của tỉnh trong tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại và phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường tái chế, tái sử dụng; lồng ghép phát triển kinh tế tuần hoàn vào các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng năm của địa phương.
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác triển khai, thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng và điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương, phân kỳ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn đến năm 2030; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh tế; đẩy mạnh ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng trước các tác động từ bên ngoài; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, góp phần thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
Tăng cường nhận thức, sự quan tâm đầu tư của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với mô hình kinh tế tuần hoàn; đẩy mạnh ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế. Đến năm 2025, các dự án kinh tế tuần hoàn bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả; đóng góp vào phục hồi các tài nguyên tái tạo được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo, tăng tỷ lệ che phủ rừng, tăng tỷ lệ tái chế rác thải, tăng tỷ lệ nội địa hóa của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp xuất khẩu, trong đó:
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 10%; xây dựng và hỗ trợ các dự án nông nghiệp hữu cơ, sinh thái đạt chứng nhận tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Thí điểm từ 01 - 02 mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu trong xây dựng nông thôn mới.
- Giảm 5 - 8% mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu của các ngành sản xuất như: dệt may, nhựa, phân bón, hóa chất, rượu bia, nước giải khát, giấy và chế biến thủy, hải sản. Đạt mức tiết kiệm năng lượng 2 - 4% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh; đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu phân phối, kinh doanh và sử dụng điện. Có ít nhất 02 công trình xây dựng được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Mô hình kinh tế tuần hoàn hỗ trợ xây dựng lối sống xanh, khuyến khích phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, cụ thể như sau:
- Tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển và đại dương so với giai đoạn trước; giảm dần mức sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Tăng cường năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn. Nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Có 30% - 40% tổng lượng nước thải thành phố Cà Mau được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường; cải tạo hệ thống thoát nước hiện trạng để đảm bảo 50% các đô thị không còn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa; xóa 50% điểm ngập úng cục bộ tại các đô thị khi xảy ra mưa lớn kết hợp với triều cường.
- 70% các khu, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; 85% các siêu thị, trung tâm thương mại không sử dụng túi nilon khó phân hủy; sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy. Thí điểm thực hiện mô hình về sản xuất sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; khuyến khích các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
Mô hình kinh tế tuần hoàn bước đầu góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, cải thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
b) Mục tiêu đến năm 2030
Góp phần thực hiện mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP của cả nước ít nhất 15% vào năm 2030 so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050.
Các dự án kinh tế tuần hoàn trở thành một động lực chủ yếu trong giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo và tăng tỷ lệ che phủ rừng:
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 15%. Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ. Hoàn thành thí điểm và tiến hành nhân rộng mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Giảm 7 - 10% mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu của các ngành sản xuất như: dệt may, nhựa, phân bón, hóa chất, rượu bia, nước giải khát, giấy và chế biến thủy hải sản; đạt mức tiết kiệm năng lượng 3 - 5% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu phân phối, kinh doanh và sử dụng điện; có ít nhất 05 công trình xây dựng được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Mô hình kinh tế tuần hoàn hỗ trợ xây dựng lối sống xanh, khuyến khích phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình kinh tế tuần hoàn đạt 50%; 100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 50% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô hình kinh tế tuần hoàn ở đô thị. Có 70% tổng lượng nước thải thành phố Cà Mau, 40% - 50% tổng nước thải đô thị Năm Căn, Sông Đốc được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường; cải tạo hệ thống thoát nước hiện trạng để đảm bảo 70% các đô thị không còn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa; xóa 70% điểm ngập úng cục bộ tại các đô thị khi xảy ra mưa lớn kết hợp với triều cường. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đáp ứng nhu cầu phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó thành phố Cà Mau và thị trấn Năm Căn là đô thị thí điểm hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% các khu, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững. 100% các siêu thị, trung tâm thương mại sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường thay thế cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy. Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Mô hình kinh tế tuần hoàn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Nghiên cứu, lồng ghép nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn vào các chiến lược, đề án, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ về tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050;…
3. Nâng cao nhận thức về chủ trương và định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân. Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy về tiêu dùng theo hướng sử dụng các sản phẩm hàng hóa thân thiện với môi trường. Nâng cao ý thức về phân loại rác thải tại nguồn nhằm tạo điều kiện cho công tác thu gom, vận chuyển, đưa vào tái sử dụng, tái chế được thuận lợi và dễ dàng hơn.
4. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động tuyên truyền, đối thoại doanh nghiệp để cộng đồng doanh nghiệp đổi mới tư duy, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất, kinh doanh gắn liền với bảo vệ môi trường; khuyến khích và tăng cường sử dụng vật liệu không nung cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; thiết kế mô hình sản xuất theo hướng tăng cường sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng hoàn toàn; theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động kinh tế đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5. Quy định lộ trình thay thế các nhiên liệu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu nguy hại, sản phẩm sử dụng một lần bằng các nhiên liệu, nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm sử dụng nhiều lần, kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của sản phẩm. Tăng cường các nhiệm vụ, dự án về tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa; giảm mức sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần tại các siêu thị, trung tâm thương mại và trong sinh hoạt; sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
6. Chủ động trao đổi với các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ năng và nguồn lực phát triển kinh tế tuần hoàn thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về kinh tế tuần hoàn, các dự án về công nghệ, dịch vụ (công nghệ thông tin, môi trường,...) thân thiện với kinh tế tuần hoàn.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, thúc đẩy sự ứng dụng các tiến bộ công nghệ trực tiếp hoặc gián tiếp để hỗ trợ chuyển đổi nền kinh tế truyền thống sang kinh tế tuần hoàn. Ứng dụng công nghệ mới để thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn hiệu quả, giảm thải ô nhiễm, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tránh khai thác quá mức tài nguyên; đồng thời, tạo được cơ hội việc làm mới,… đảm bảo mục tiêu của mô hình kinh tế tuần hoàn.
8. Phát triển kinh tế tuần hoàn gắn với công nghệ cao và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trong việc phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh, trong đó Nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, kiến tạo.
9. Tăng cường đối thoại công - tư về phát triển kinh tế tuần hoàn, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hợp tác xã; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh thời gian qua; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong thu hút, mời gọi các dự án đầu tư trong và ngoài nước đáp ứng các tiêu chí kinh tế tuần hoàn; huy động các nguồn lực xã hội cho các dự án đầu tư gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn.
Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, thực tiễn về các mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn đã triển khai thực hiện hiệu quả ở các tỉnh, để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổ chức thực hiện.
Tham mưu lồng ghép các nhiệm vụ có liên quan đến tăng trưởng xanh, các mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương.
Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai việc hướng dẫn thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; đồng thời, kết hợp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ có liên quan đến tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các quy định, cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tổ chức thực hiện sản xuất, kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn do cơ quan Trung ương ban hành thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
Tổ chức lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành, các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu có liên quan đến phát triển kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai các chính sách, biện pháp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Triển khai các chính sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo; giảm tiêu hao năng lượng.
Lồng ghép việc thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn trong các kế hoạch phát triển ngành. Thí điểm thực hiện mô hình về sản xuất sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; khuyến khích các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại. Triển khai giải pháp quản lý và công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản, chú trọng chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Triển khai các thể chế, chính sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp; di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu, cụm công nghiệp theo Quyết định 1262/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 và Kế hoạch 66/KH-UBND ngày 28/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong phát triển tái sản xuất, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện của tỉnh và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo dõi, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo, nhất là các điện gió, điện mặt trời phục vụ sản xuất hydro, nhằm tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế của tỉnh; xúc tiến triển khai đầu tư dự án điện khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hạ tầng lưới điện truyền tải đồng bộ với các dự án điện năng lượng tái tạo ở mức độ phù hợp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, đặc biệt các công nghệ chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp sạch, tạo các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu đề xuất thực hiện và nhân rộng các mô hình kinh tế nông nghiệp theo hướng tuần hoàn trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào; giảm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
Thúc đẩy phát triển vai trò của công nghệ 4.0, chuyển đổi số trong việc truy xuất nguồn gốc, vận chuyển, kết nối sản xuất và tiêu dùng. Thúc đẩy sự tham gia của các khu vực tư nhân, các tổ chức, từng hộ nông dân vào chuỗi giá trị nông sản tuần hoàn; các mô hình tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, thủy sản).
Lồng ghép kinh tế tuần hoàn vào các chương trình, kế hoạch nông nghiệp của địa phương nhằm thu hút và phát huy các nguồn lực từ các chương trình nông thôn mới, nông nghiệp hữu cơ, du lịch sinh thái, tiêu dùng xanh, năng lượng tái tạo, thích ứng biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính.
Nghiên cứu, đề xuất thí điểm chương trình mỗi xã nông thôn mới một mô hình kinh tế tuần hoàn (OCOC); triển khai và nhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn hiệu quả tại các xã nông thôn mới phù hợp với thực tế.
Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy nhanh công tác trồng rừng mới, trồng rừng sau khai thác.
Tham mưu triển khai các nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ liên quan. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận, áp dụng quy trình công nghệ, chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn.
Phối hợp nghiên cứu, lồng ghép các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ thể, phù hợp.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ động nghiên cứu nhu cầu về lao động, kỹ năng trong các ngành kinh tế tuần hoàn, xây dựng các chương trình giáo dục nghề nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tuần hoàn trong thời gian tới.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thực hiện cơ cấu ngành, nghề đào tạo theo các mô hình, công nghệ đào tạo mới, tiên tiến; gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ giảm thải ô nhiễm. Xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và đa dạng ngành, nghề đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động.
Thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm, đào tạo tại doanh nghiệp, nơi sản xuất theo hướng hiện đại không gây ảnh hưởng đến môi trường và đào tạo theo nhu cầu, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế.
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển đô thị thông minh.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung; chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng vật liệu không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu xây không nung, chất lượng công trình sử dụng vật liệu xây không nung.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, lồng ghép các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn vào các chương trình, cơ chế, chính sách về xử lý rác thải, nước thải đô thị.
Tham mưu thực hiện giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh; khuyến khích các loại phương tiện sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường.
Ưu tiên các nguồn lực để đầu tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh, đảm bảo hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện các chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo sử dụng vật liệu xây dựng, năng lượng hiệu quả trong thực hiện các dự án đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông vận tải công cộng.
- Phối hợp tham mưu đề xuất lựa chọn các dự án đầu tư nằm trong các chuỗi góp phần thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế tuần hoàn trong quá trình rà soát chính sách thu hút đầu tư, cũng như trong công tác lựa chọn các dự án đầu tư vào khu kinh tế và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu kêu gọi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp cũng như thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào tỉnh đầu tư theo hướng ưu tiên phát triển kinh tế tuần hoàn, các dự án đầu tư thân thiện với môi trường.
Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, chỉ đạo các đơn vị quân đội nghiên cứu, áp dụng các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: tăng gia sản xuất, xây dựng đơn vị xanh, sạch, đẹp; sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng năng lượng tái tạo trong các hoạt động đảm bảo của quân đội.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chú trọng đầu tư cho các dự án kinh tế tuần hoàn, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh, các dự án đầu tư xanh theo quy định.
13. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các nội dung về Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn được phê duyệt tại Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong cộng đồng doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp trong phát huy trách nhiệm xã hội với môi trường và từng bước tiếp cận, triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn trong hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp; nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế tuần hoàn để phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
14. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trên tổ chức thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị, địa phương. Chủ động nghiên cứu, lồng ghép các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn vào các chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách.
Chủ động xây dựng, thực hiện lộ trình và các nhiệm vụ, giải pháp để tạo thuận lợi phát triển các mô hình, dự án kinh tế tuần hoàn; giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương trình sản xuất, tiêu dùng bền vững theo chức năng.
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp có những vấn đề phát sinh, thay đổi lớn, chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 687/QĐ-TTG NGÀY 07/6/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 64/KH-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
TT |
Tên nhiệm vụ/chương trình/đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình liên quan đến phát triển kinh tế tuần hoàn theo quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Kế hoạch trung hạn và hàng năm |
2 |
Kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn công tác phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định triển khai các chính sách của nhà nước về tài nguyên và môi trường nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển kinh tế tuần hoàn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Công thương; UBND các huyện, thành phố |
2023 - 2024 |
4 |
Thu hút đầu tư 01 khu xử lý chất thải theo hướng tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố |
2024 - 2030 |
5 |
Hội nghị, tập huấn về kinh tế tuần hoàn nông nghiệp (05 lớp) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2023 - 2025 |
6 |
Tham quan học tập kinh nghiệm (02 cuộc) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị có liên quan |
2024 - 2025 |
7 |
Dự án kênh tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
8 |
Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn gắn với nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, dịch vụ sinh thái |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
9 |
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi liên kết nông nghiệp (01 gói hỗ trợ) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
10 |
Dự án Ứng dụng công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
11 |
Dự án tái chế phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ vi sinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
12 |
Mô hình tái chế rơm rạ sau thu hoạch trồng nấm (01 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
13 |
Mô hình lúa thơm, tôm sạch, lúa thơm cá sạch (04 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2030 |
14 |
Mô hình trồng lúa - trồng nấm - sản xuất phân hữu cơ - trồng cây ăn quả (01 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
15 |
Mô hình chăn nuôi an toàn sinh học (02 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
16 |
Mô hình kinh tế tổng hợp tuần hoàn VAC (vườn - ao - chuồng) (02 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
17 |
Phát triển khí sinh học, hầm biogas (05 công trình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
18 |
Dự án Cải tiến công nghệ xử lý và tái sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025- 2030 |
19 |
Ứng dụng công nghệ Biofloc để nuôi tôm 2-3 giai đoạn (03 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025- 2030 |
20 |
Dự án chuỗi giá trị nông sản tôm theo hướng bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025- 2030 |
21 |
Mô hình sản xuất chế biến tôm theo chuỗi giá trị khép kín (01 mô hình) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
22 |
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
23 |
Thí điểm mô hình mỗi xã NTM một mô hình kinh tế tuần hoàn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2025 - 2030 |
24 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 29/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
25 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 03/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn từ năm 2020 - 2025 và 2026 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
26 |
Nghiên cứu đề xuất mô hình sinh kế bền vững theo định hướng kinh tế tuần hoàn nhằm thích ứng với các điều kiện tự nhiên bất lợi (mặn, phèn và biến đổi khí hậu) cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau. |
Viện Môi trường và Tài nguyên thành phố Hồ Chí Minh; Sở Khoa học và Công nghệ |
- Trạm Khảo Kiểm nghiệm Phân bón Miền Nam. - Trung tâm Công nghệ Môi trường. |
2024 |
27 |
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tuần hoàn lồng ghép việc phát triển KTTH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giao thông vận tải của địa phương |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 |
28 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn, yêu cầu, chủ trương và định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
29 |
Xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo. |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Các đơn vị có liên quan |
2023 - 2025 |
30 |
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo nguồn nhân lực của địa phương và cả nước để xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; thành lập bộ phận quan hệ doanh nghiệp tại các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Các đơn vị có liên quan |
2023 - 2030 |
31 |
Đẩy mạnh liên kết giữa gia đình - nhà trường - doanh nghiệp trong tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thực hành thực tập và giải quyết việc làm sau tốt nghiệp. |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Các đơn vị có liên quan |
2023 - 2030 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây