Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2023
Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2023
Số hiệu: | 64/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Võ Văn Hưng |
Ngày ban hành: | 08/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 64/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Võ Văn Hưng |
Ngày ban hành: | 08/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 08 tháng 4 năm 2022 |
PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát dịch bệnh COVID-19, sớm phục hồi kinh tế sau đại dịch, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2023 với các nội dung như sau:
1. Quan điểm
- Bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, gắn chặt chẽ với các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025 và hàng năm; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn, điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ hài hòa, hiệu quả các chính sách.
- Xác định rõ đối tượng hỗ trợ, thời gian thực hiện phù hợp; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội.
- Hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, hộ gia đình trong các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 và có khả năng phục hồi nhanh chóng.
- Bảo đảm gắn kết, hài hòa giữa các chính sách, giải pháp thúc đẩy phục hồi kinh tế và phòng, chống dịch bệnh COVID-19, phát triển bền vững, bảo đảm an toàn xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí; khơi dậy và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện.
2. Mục tiêu
- Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, phấn đấu đạt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 7,5-8%.
Tiết giảm chi phí, triển khai hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.
- Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; đảm bảo an sinh xã hội và đời sống cho người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhất quán, thống nhất ở các cấp, các ngành về các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và các bộ, ngành Trung ương về công tác phòng, chống dịch phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn. Rà soát các quy định về phòng, chống dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch trên địa bàn.
- Cập nhật, tổ chức triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19. Kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn.
- Tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Chú trọng thúc đẩy xã hội hóa, bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống dịch; ưu tiên nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; hiện đại hóa ngành y tế. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng. Hoàn thành, đưa vào sử dụng Khoa điều trị các bệnh dịch nguy hiểm thuộc Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi, đồng thời nâng cấp cấp sở vật chất cho các cơ sở điều trị ở các tuyến tỉnh, huyện và xã. Tổ chức việc tập huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo diễn biến của dịch COVID-19. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
2. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Khẩn trương rà soát, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025; trong đó chú trọng phương án xử lý vướng mắc do quy định chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai...
- Chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. Không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương về lưu thông hàng hóa; Tạm dừng, giãn, hoãn các cuộc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh chưa cần thiết; Xử lý nghiêm theo quy định các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người dân.
- Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong quản lý.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Xây dựng phương án tiếp nhận, xử lý hồ sơ qua mạng. Đẩy mạnh xử lý thủ tục hành chính, hồ sơ công việc và nội bộ cơ quan hành chính các cấp trên môi trường mạng. Đẩy mạnh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tập trung nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm.
b) Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm vào các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu dịch vụ du lịch của tỉnh theo đúng quy hoạch, đặc biệt là tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.
- Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy định danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa; chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022- 2024; Quy định một số nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2025.
- Xây dựng, ban hành bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh sở, ngành và địa phương (DDCI); Phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp trong thẩm định và quản lý, giám sát đối với các dự án đầu tư từ vốn ngoài ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Rà soát phân loại từng dự án đã được cấp phép đầu tư bị chậm tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai... để hướng dẫn, đôn đốc và xử lý cụ thể đối với từng dự án theo đúng quy định của pháp luật; Hướng dẫn quy trình đối với hình thức thuê môi trường rừng để thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp 2022 - 2025; Phê duyệt phương án sử dụng đất của các công ty lâm trường; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, lộ trình cổ phần hóa từng công ty lâm nghiệp theo quy định của Nghị định 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện việc rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục đăng ký kinh doanh dưới mức bình quân của cả nước. Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại giữa UBND tỉnh với doanh nghiệp. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác tham vấn Doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
c) Tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm trong đầu tư công, quản lý tài sản nhà nước:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thường xuyên đánh giá việc quản lý, sử dụng tài sản công; nhất là chủ động phòng ngừa và kịp thời chỉ đạo xử lý nghiêm sai phạm, tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đổi mới công tác quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng chặt chẽ, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, rõ trách nhiệm, khắc phục triệt để cơ chế “xin - cho” để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và kiểm soát quyền lực của người được giao quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại điểm 3, Mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ bảo đảm đúng quan điểm, mục tiêu, đối tượng, thời gian hỗ trợ; thực hiện công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.
b) Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
c) Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa
- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để kết nối cung cầu, gắn sản xuất với lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, trong đó chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Kết nối chuỗi giá trị và vùng nguyên liệu; kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh với các kênh phân phối, hệ thống siêu thị, các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các hình thức trực tiếp và trực tuyến, thiết thực, hiệu quả và đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử.
- Tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại theo hình thức phù hợp với tình hình mới. Đổi mới và tăng cường công tác hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối giao thương, tham dự hội chợ, triển lãm, đa dạng hóa các hình thức tổ chức và thực hiện, kết hợp giữa hoạt động trực tuyến và trực tiếp.
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác hỗ trợ xuất khẩu theo nhóm ngành hàng, mặt hàng, chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động thương mại biên giới, khắc phục tình trạng ách tắc, ùn ứ hàng hóa nông sản xuất khẩu; thúc đẩy tạo thuận lợi thông quan qua biên giới.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
e) Các giải pháp hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Triển khai kịp thời, đồng bộ các gói chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Xây dựng quy định Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai thực hiện các giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các Doanh nghiệp, nhà đầu tư theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ; chú trọng giải quyết thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện các dự án chậm tiến độ do COVID-19.
- Thường xuyên phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng theo quy định để tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Điều chỉnh Quyết định 3201/QĐ-UBND ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; Đồng thời giao trách nhiệm các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xử lý một số nội dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại.
f) Chính sách hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực ưu tiên
- Phục hồi, phát triển sản xuất nông nghiệp
+ Tích cực triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo tổ chức sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản thích ứng an toàn với diễn biến của dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
+ Đề xuất tích hợp các vùng trồng, vùng nuôi tập trung đối với các loại cây trồng, vật nuôi tạo sản phẩm chủ lực vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện, gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng trồng, vùng nuôi thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư nhà máy chế biến sâu, liên kết tiêu thụ nông sản.
+ Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh cơ giới hóa, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả vào sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp. Nâng cao, đổi mới hoạt động của các loại hình tổ chức sản xuất trong nông thôn. Hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp.
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất tập trung, vùng nguyên liệu. Hỗ trợ thực hiện khôi phục diện tích đất sản xuất bị bồi lấp và diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày bị ảnh hưởng của thiên tai năm 2020.
+ Tổ chức xây dựng các chuỗi giá trị liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông sản thông qua vai trò HTX. Hỗ trợ máy sấy nông, thủy sản năng lượng mặt trời kết hợp công nghệ sấy lạnh.
- Phục hồi, phát triển sản xuất công nghiệp
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
+ Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh nhất là vướng mắc thủ tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
+ Tiếp tục thực hiện có chất lượng Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
- Phục hồi, phát triển thương mại, dịch vụ
+ Chỉ đạo tập trung dự trữ, đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp; mùa mưa bão; dịp Tết Nguyên đán. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ hoặc định giá bán hàng hóa bất hợp lý.
+ Thường xuyên cập nhật các thông tin, tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới cùng các quy định về phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh để kịp thời thông tin, khuyến cáo tới các doanh nghiệp, hợp tác xã, thương nhân có hoạt động xuất khẩu. Hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật tình hình thị trường xuất khẩu.
+ Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về kho bãi, bảo quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cần thương mại tại cửa khẩu; tăng cường kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu phòng, chống dịch COVID-19; đảm bảo thông quan xuất khẩu nông sản trong mọi tình huống.
- Phục hồi, kích cầu phát triển du lịch
+ Triển khai các giải pháp phục hồi hoạt động du lịch Quảng Trị trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 23/11/2021 của UBND tỉnh, cụ thể:
* Đảm bảo an toàn tại các điểm đến và an toàn cho khách du lịch
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công văn số 6484/UBND-VX ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo 4 cấp độ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các hướng dẫn, chỉ đạo khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Tiếp tục tăng cường đầu tư trang thiết bị, vật tư y tế; tổ chức tập huấn công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch, nhất là phương án xử lý sự cố trong quá trình đón, phục vụ khách du lịch cho các khu, điểm du lịch, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.
Khảo sát, xây dựng, công bố “vùng xanh” về điểm đến, doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ đạt chuẩn và các cơ sở dịch vụ khác bảo đảm an toàn, phòng chống dịch COVID-19.
+ Tăng cường hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá du lịch; liên kết, hợp tác và đa dạng hóa sản phẩm du lịch đáp ứng xu hướng mới của thị trường
Tổ chức chiến dịch truyền thông khôi phục, mở cửa hoạt động du lịch với thông điệp “Người Quảng Trị đi du lịch Quảng Trị”; “Du lịch Quảng Trị an toàn, thân thiện, hấp dẫn”; “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”.
Tổ chức chuẩn bị tốt nội dung, chương trình, kịch bản và tăng cường quảng bá để thu hút khách du lịch, Lễ hội Thống nhất non sông và Khai trương mùa du lịch biển, đảo; Lễ hội cầu ngư và ẩm thực biển; Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị; 50 năm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972 chiến đấu bảo vệ Thành Cổ; Lễ hội Vì Hòa bình, Lễ hội văn hóa các dân tộc...
Tăng cường truyền thông, quảng bá du lịch Quảng Trị trên Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và một số báo, tạp chí, đài truyền hình ở trung ương; qua các website, mạng xã hội, các sự kiện du lịch trực tuyến.
Thông qua các hoạt động tổ chức sự kiện văn hóa lớn của tỉnh để kích cầu phát triển du lịch; triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án du lịch... Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ và các thành phố lớn như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng. Phối hợp với hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế nghiên cứu kết nối xây dựng chuỗi du lịch: Cố đô nước Việt (Huế) - Ký ức chiến tranh và Khát vọng hòa bình (Quảng Trị) - kỳ vĩ Phong Nha (Quảng Bình).
Tham gia các hội chợ, sự kiện du lịch tại các thành phố lớn trong nước. Tổ chức đón các đoàn famtrip, presstrip từ các tỉnh, thành phố kiểm soát tốt dịch bệnh đến khảo sát du lịch Quảng Trị. Nghiên cứu, đề xuất triển khai Cổng thông tin du lịch thông minh của tỉnh; thực hiện thí điểm ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế tăng cường.
Tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn làm mới và hoàn thiện các sản phẩm du lịch lịch sử cách mạng, du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,...nhất là tour du lịch ra đảo Cồn Cỏ trở thành sản phẩm du lịch chủ đạo để xúc tiến, quảng bá và kích cầu phát triển du lịch. Tổ chức trại sáng tác điêu khắc đá ở đảo Cồn Cỏ.
Tiếp tục khảo sát, xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm tour du lịch “Hệ thống khai thác nước cổ Gio An - Lịch sử và Huyền thoại”.
Rà soát, điều chỉnh các nội dung, chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch đã ký kết với các tỉnh trong khu vực và các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây cho phù hợp với điều kiện bình thường mới.
Xây dựng các gói sản phẩm kích cầu với giá ưu đãi và cam kết về chất lượng đảm bảo có tính cạnh tranh cao.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động đẩy nhanh khôi phục, mở cửa hoạt động du lịch
Tiếp tục quan tâm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người sử dụng lao động, người lao động trong ngành Du lịch do bị ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.
Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm du lịch, tăng cường nhận diện thương hiệu thông qua các sự kiện, lễ hội, các kênh truyền thông, các hệ thống website, fanpage của ngành Du lịch.
Triển khai một số lớp đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch về nghiệp vụ, kỹ năng khai thác thị trường, phát triển sản phẩm, chuyển đổi số và các kiến thức khác.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch
Khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp đổi mới, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp, ứng dụng khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ số trong hoạt động kinh doanh và xúc tiến quảng bá du lịch.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép hoạt động lĩnh vực du lịch và cung cấp thông tin góp phần tạo môi trường thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư phát triển dịch vụ du lịch.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ du lịch tại các doanh nghiệp lữ hành, đơn vị vận chuyển khách du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu, điểm du lịch; xử lý nghiêm vi phạm quy định của nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch.
Thực hiện tốt công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các đề án, dự án phát triển du lịch thông minh, mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển các phần mềm, tiện ích thông minh hỗ trợ công tác quản lý và phục vụ khách du lịch. Đề xuất ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch. Xây dựng Hệ thống phần mềm Du lịch thông minh tỉnh Quảng Trị.
g) Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác đặc biệt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh.
4. Huy động và triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn lực đầu tư toàn xã hội
a) Đầu tư công
- Đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và các quy định, hướng dẫn có liên quan.
- Chỉ đạo triển khai Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm các năm 2022 - 2023 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau: (i) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (ii) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (iii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (iv) Chủ động rà soát, kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (v) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (vi) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (vii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (viii) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Tiếp tục rà soát các quy định pháp luật liên quan đến các thủ tục về đầu tư công, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công còn bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, nhất là các quy định về xây dựng, đất đai, tài nguyên.
- Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tính lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022-2025; ưu tiên giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đầu tư ngoài nhà nước
- Chỉ đạo quyết liệt, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai các dự án trọng điểm đảm bảo tiến độ, đặc biệt là các dự án năng lượng, hạ tầng du lịch,....
- Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp theo các chương trình, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng, chống dịch, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án và ưu tiên các dự án có mục tiêu góp phần phục hồi kinh tế. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết, nhất là hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu cơ hội từ làn sóng dịch chuyển đầu tư sau đại dịch COVID-19.
- Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh việc lập, phê duyệt và công khai các quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tăng cường công tác thông tin, truyền thông
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến công về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Áp dụng các chính sách hỗ trợ đã ban hành về đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, năng suất chất lượng... có hiệu quả.
- Duy trì triển khai có hiệu quả một số Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới sản phẩm (nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng), đổi mới quy trình công nghệ (ứng dụng và đổi mới công nghệ), đổi mới tổ chức và quản lý (áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ nâng cao năng suất chất lượng), đổi mới mô hình kinh doanh (hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo); hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ cho vay ưu đãi tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh...
- Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên cơ sở giới thiệu mô hình kinh nghiệm, cung cấp thông tin, xây dựng mô hình và đặc biệt là xây dựng lực lượng cán bộ đủ mạnh để tư vấn, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ cho các Startup hoạt động và phát triển.
- Rà soát, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đưa ra lộ trình đổi mới công nghệ thiết bị phù hợp. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, nhất là kết nối cung cầu công nghệ giúp doanh nghiệp tìm kiếm, đổi mới công nghệ phù hợp với xu thế phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống dịch. Tăng cường triển khai cài đặt và sử dụng ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).
- Triển khai xây dựng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ huyện đến xã. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào khai thác, ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh tại Trung tâm điều hành thông minh IOC tỉnh.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối băng thông rộng chất lượng cao, chú trọng bảo đảm kết nối tại các cơ sở y tế, khu cách ly, Khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ quan nhà nước, trường học, nơi tập trung dân cư mật độ cao.
- Trước mắt ưu tiên chuyển đổi số để thúc đẩy phục hồi và phát triển các lĩnh vực giáo dục (Chương trình Sóng và máy tính cho em), du lịch (xúc tiến du lịch), thương mại (đẩy mạnh thương mại điện tử), giao thông (các giải pháp số trong lưu thông hàng hóa, vận tải hành khách), đất đai (hình thức tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp)...
- Phát triển và đa dạng hoạt động thông tin, truyền thông; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin về khoa học công nghệ, thông tin về giá cả thị trường và các thông tin khác liên quan đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch COVID - 19. Tăng cường đảm bảo an ninh mạng, an ninh thông tin và hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông; ngăn chặn, xử lý các thông tin xấu độc, tin giả.
- Biểu dương, khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, nhất là đối với cán bộ cấp cơ sở, lực lượng tuyến đầu chống dịch.
- Kịp thời triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, theo Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đồng bộ văn hóa, xã hội, môi trường
a) Đảm bảo an sinh xã hội và ổn định, phát triển thị trường lao động
- Thực hiện tốt các chính sách và chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo quy định tại điểm 2 Mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ nhanh chóng, kịp thời.
- Tiếp tục chỉ đạo tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.
- Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ sở tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh bỏ sót, tránh thất thoát; bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Tiếp tục rà soát thông tin thị trường lao động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tại địa phương, thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc, đặc biệt là trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2022-2025. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại địa bàn.
- Xây dựng phương án đào tạo nghề, nhu cầu việc làm của người lao động trở về từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố phía Nam, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp đào tạo và tuyển dụng lao động; tổ chức các Hội nghị, Hội thảo đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chính sách pháp luật về lao động, quan hệ lao động, tiền lương. Triển khai các giải pháp đồng bộ để mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đào tạo, đào tạo chuyển đổi nghề đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Kế hoạch đào tạo nghề phục vụ cho các Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Hỗ trợ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Hỗ trợ cho thân nhân của người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người thuộc lực lượng vũ trang đã xuất ngũ trong thời gian 12 tháng tính từ ngày xuất ngũ từ nguồn tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS được thực hiện tại quy định của Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
- Hỗ trợ Hoạt động thông tin thị trường lao động (bao gồm: Tuyên truyền phổ biến chính sách việc làm và xuất khẩu lao động, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về việc làm và xuất khẩu lao động cho cán bộ làm công tác việc làm, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, khảo sát, học tập kinh nghiệm về công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động).
b) Về giáo dục đào tạo
- Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; tranh thủ “Thời gian vàng”, tận dụng cơ hội thuận lợi để tổ chức dạy học trực tiếp cho học sinh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị về triển khai thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Kế hoạch số 1983/KHLT-SGDĐT-CĐNGD ngày 22/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo và Công đoàn Giáo dục tỉnh về vận động quyên góp, ủng hộ Chương trình “Máy tính cho em” cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Chương trình.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Huy động nguồn lực bổ sung thiết bị dạy học trực tuyến cho các trường học.
- Triển khai thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh bị ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19. Bố trí Ngân sách cấp bù học phí miễn giảm cho học sinh bị ảnh hưởng Covid không thể đến trường.
c) Phát triển văn hóa và thể thao
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa cơ sở, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, đặc biệt, năm 2022 là năm diễn ra các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng tại Quảng Trị như: Kỷ niệm 115 năm Ngày sinh Tổng bí thư Lê Duẩn (07/4/1907-07/4/2022); Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972-01/5/2022) và 50 năm sự kiện 81 ngày đêm Thành Cổ Quảng Trị, 75 năm Ngày Thương binh liệt sĩ...
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự phát triển trên lĩnh vực văn hóa và gia đình. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng và khai thác các thiết chế văn hóa - thể thao có hiệu quả...
- Sau khi Quảng Trị cơ bản đạt miễn dịch cộng đồng, thực hiện xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình và thể thao theo nguyên tắc: “Sống chung với dịch COVID-19” .
d) Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
- Tiếp tục rà soát, hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19; chỉ đạo tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19. Công tác mai táng đối với bệnh nhân COVID-19 bị tử vong, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, làm tốt công tác cảnh báo, dự báo; chủ động triển khai công tác phòng, chống thiên tai, không để bị động, bất ngờ.
e) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
- Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chủ động bám sát, nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động đối ngoại trong điều kiện đảm bảo an toàn, linh hoạt.
1. Tiến độ triển khai và kinh phí thực hiện
a) Tiến độ thực hiện Kế hoạch: Từ năm 2022 đến hết năm 2023.
b) Kinh phí thực hiện: từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
c) Huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch trên cơ sở tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Phân công thực hiện
a) Tổ Công tác đặc biệt để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 của UBND tỉnh tại Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 trên cơ sở các nhiệm vụ đã được phân công khẩn trương xây dựng kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện đạt kết quả cao nhất.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ công tác phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để tập trung chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả.
c) UBND tỉnh giao Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, kịp thời cụ thể hóa - Trên cơ sở Kế hoạch này, kịp thời cụ thể hóa; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
- Định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp.
d) Sở Tài chính: trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, địa phương; chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện các chính sách của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
e) Phân công nhiệm vụ các sở, ngành, địa phương tại Phụ lục đính kèm.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát các nội dung của Kế hoạch này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỤC
HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
Ghi chú |
Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 |
|
|
|
|
|
- |
Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 |
Sở Y tế |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tập trung nguồn lực, tổ chức thực hiện thần tốc Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng dịch COVID-19 mùa xuân năm 2022, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả và đạt các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra |
Sở Y tế |
Các sở, ngành và địa phương |
2022 |
|
- |
Cập nhật, tổ chức triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19. Kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn |
Các sở, ngành, địa phương |
Sở Y tế |
2022-2023 |
|
- |
Tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
2022-2023 |
|
- |
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng về y tế, dự phòng |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
2022-2023 |
|
|
|
|
|
||
- |
Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp về các cách hành chính theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 3647/KH-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các Doanh nghiệp, nhà đầu tư theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ; chú trọng tham mưu giải quyết thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện các dự án chậm tiến độ do COVID-19; |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Xây dựng, STNMT. Các Sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tăng cường các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Tham mưu triển khai Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư cho các DN theo các chương trình, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thuộc đối tượng theo quy định để tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển DNNVV; Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của HĐND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở TC; BQL Khu Kinh tế tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
2022-2023 |
|
- |
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ và Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định về: Quy định danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa; chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022- 2024; Quy định một số nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Quyết định 3201/QĐ-UBND ngày 09/11/2020 ban hành quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; Đồng thời tham mưu UBND tỉnh giao trách nhiệm các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xử lý một số nội dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại; |
Sở Xây dựng |
Các Sở KH&ĐT, TN&MT; các Sở/ngành và địa phương liên quan |
Quý I/2022 |
|
- |
Tập trung rà soát, thẩm định, và đôn đốc các Sở, ban ngành, rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản QPPL để tháo gỡ khó khăn cho DN, HTX, hộ kinh doanh |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng phương án tiếp nhận, xử lý hồ sơ qua mạng theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 |
Văn phòng UBND tỉnh |
TT hành chính công tỉnh; Các sở, ngành và địa phương |
2022 |
|
- |
Rà soát phân loại từng dự án đã được cấp phép đầu tư bị chậm tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư để hướng dẫn, đôn đốc và tham mưu phương án xử lý cụ thể đối với từng dự án theo quy định của pháp luật |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL KKT tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh xử lý vướng mắc đối với các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư nhưng vướng mắc về thủ tục đất đai theo quy định của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý II/2022 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn quy trình đối với hình thức thuê môi trường rừng để thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý II/2022 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện kế hoạch, lộ trình cổ phần hóa từng công ty lâm nghiệp theo quy định của Nghị định 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp 2022 - 2025 theo lộ trình Chính phủ phê duyệt |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các sở/ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả phương án sử dụng đất của các công ty lâm trường được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng, ban hành bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ngành và địa phương (DDCI); Phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp trong thẩm định và quản lý, giám sát đối với các dự án đầu tư từ vốn ngoài ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
2022 |
|
|
|
|
|
||
- |
Triển khai kịp thời, có hiệu quả chính sách của Nhà nước về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp ngân sách khác đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng quy định |
Cục Thuế tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở TN-MT, Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách Nhà nước; Triển khai các giải pháp của ngành nhằm tăng cường thực hiện miễn, giảm thuế phù hợp với quy định |
Cục Thuế tỉnh |
Sở Tài chính; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
|
|
- |
Xây dựng quy định Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022- 2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
|
|
- |
Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với điều kiện dịch bệnh |
Sở Công Thương |
SNN&PTNT; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát triển sản xuất công nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 |
Sở Công Thương |
BQL KKT, Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Chỉ đạo tập trung dự trữ, đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong hệ thống các kênh phân phối hàng hóa ở địa phương trong tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và mùa mưa bão. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa dịp cuối năm và phục vụ Tết Nguyên đán |
Sở Công Thương |
Cục Quản lý thị trường; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo tổ chức sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản thích ứng an toàn với diễn biến của dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai phương án phòng, chống thiên tai theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở TNMT; Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan |
2022 |
|
- |
Đẩy mạnh hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Nghị định số 83/2020/NĐ-CP |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Rà soát thống nhất các vùng trồng, vùng nuôi sản phẩm chủ lực của tỉnh để đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2022-2023 |
|
- |
Đề xuất bố trí diện tích sử dụng đất hợp lý các vùng trồng, vùng nuôi tập trung nhằm vừa khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hằng năm |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông thông suốt, hiệu quả, an toàn |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tăng cường công tác kiểm tra trong quá trình thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 trên công trường xây dựng |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Nắm bắt khó khăn, vướng mắc, các nút thắt trong thị trường nguyên, vật liệu xây dựng để đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng; theo dõi sát tình hình thực tế, tổ chức cập nhật thường xuyên, kịp thời giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập, điều chỉnh dự toán công trình. |
Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở N&PTNT; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, Khu Kinh tế tỉnh |
Chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh |
2022 |
|
- |
Hướng dẫn, nâng cao công tác xử lý chất thải y tế và công tác mai táng đối với bệnh nhân COVID-19 bị tử vong, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tăng cường công tác quản lý khai thác khoáng sản; đất đai; Trong đó thời gian tới chú trọng: (1) Tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương về các dự án khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (2) Xây dựng quy trình, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ; (3) Rà soát lại thủ tục định giá đất và việc áp dụng các khu đất tham chiếu chưa phù hợp (khu đất liền kề dùng để tham chiếu không cần phải đầu tư xây dựng nhà trên đất để bán); rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục định giá đất; (4) Linh hoạt điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tổ chức triển khai đồng bộ, linh hoạt chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối trên địa bàn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. |
Chi nhánh NHNN tỉnh Quảng Trị |
Các Tổ chức tín dụng, Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó, chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) triển khai tích cực và hiệu quả hệ thống chính sách và giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; (ii) cấp tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng |
Chi nhánh NHNN tỉnh Quảng Trị |
Các ngân hàng TM; Tổ chức tín dụng, Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Kịp thời hướng dẫn các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các chính sách hỗ trợ về lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Chi nhánh NHNN tỉnh Quảng Trị |
Các ngân hàng thương mại; Tổ chức tín dụng, Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Chủ động nguồn vốn, tập trung triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại Chương trình theo hướng dẫn của trung ương, đảm bảo công khai, kịp thời, đúng quy định |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Kịp thời và công khai hướng dẫn và thực hiện miễn, giảm thuế, phí, lệ phí cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại điểm 3 Mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành TW |
Cục thuế tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ về thông quan hàng hóa và các nhiệm vụ khác thuộc ngành |
Cục Hải quan tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Thực hiện chính sách hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 |
Điện lực tỉnh |
Sở Công thương; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng phương án phòng, chống dịch hợp lý tại các khu công nghiệp đảm bảo không đóng cửa toàn bộ nhà máy, khu công nghiệp |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
Sở Y tế; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về kho bãi, bảo quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cần thương mại tại cửa khẩu; tăng cường kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu phòng, chống dịch COVID-19; đảm bảo thông quan xuất khẩu nông sản trong mọi tình huống |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
Cục Hải quan; Sở NN&PTNT, Sở Công Thương |
2022-2023 |
|
- |
Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, kích cầu phát triển du lịch |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến du lịch phù hợp với điều kiện dịch bệnh |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai Hệ thống phần mềm Du lịch thông minh tỉnh Quảng Trị |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2023 |
|
- |
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác định đối tượng, mức hỗ trợ thuộc các chính sách của Chương trình theo đúng quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và chủ động bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành. |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2023 |
|
Huy động và triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn lực đầu tư toàn xã hội |
|
|
|
|
|
- |
Tổng hợp và giao kế hoạch vốn đầu tư công bổ sung từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các chủ đầu tư |
2022 |
|
- |
Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh vốn đầu tư công; rà soát vướng mắc từng dự án để kiến nghị biện pháp giải quyết; tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, điều chuyển kịp thời nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, KBNN, các sở, ngành và địa phương; các chủ đầu tư |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ về thu hút và giải ngân vốn đầu tư toàn xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các chủ đầu tư và nhà đầu tư |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực phụ trách được bố trí từ nguồn vốn của Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; đảm bảo các dự án có thể triển khai thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phân bổ vốn |
Sở Y tế; Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở NN và PTNT |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
2022 |
|
- |
Đẩy mạnh tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 |
Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh |
Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, các sở, ban ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Đẩy mạnh công tác thu NSNN trong điều kiện dịch bệnh; chú trọng đề xuất các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, liên tục, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN |
Cục Thuế tỉnh |
Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, các sở, ban ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; Tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, cắt giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết |
Sở Tài chính |
Kho bạc Nhà nước các cấp; các cơ quan, đơn vị, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu cân đối nguồn lực NSNN cho công tác phòng, chống dịch COVID-19, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh; Xem xét, tham mưu ban hành các chính sách riêng của tỉnh trên cơ sở cân đối nguồn lực và nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho phòng, chống dịch COVID-19, phù hợp quy định hiện hành |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán cho các công trình, dự án khi có đủ điều kiện giải ngân để đẩy nhanh việc thanh toán kế hoạch đầu tư công |
Kho bạc Nhà nước các cấp |
Sở Tài chính; Các chủ đầu tư |
2022-2023 |
|
- |
Hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh và người lao động thủ tục thực hiện các khoản hỗ trợ quy định theo các văn bản hướng dẫn hiện hành |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Các Sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Rà soát, xây dựng phương án hỗ trợ cho các doanh nghiệp tại địa phương thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc, đặc biệt là trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm duy trì và phát huy tốt các chuỗi sản xuất hiện có |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Sở Công thương, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng phương án hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động từ các địa phương khác trở về (trong đó chú trọng chính sách đào tạo nghề ngắn hạn, tận dụng nguồn nhân lực là những lao động đã có tay nghề có nhu cầu ở lại địa phương) |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tiếp tục chỉ đạo tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Ngân hàng chính sách xã hội; các sở, ngành, địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ngành và địa phương |
2022 |
|
- |
Hướng dẫn các DN, HTX, hộ kinh doanh xây dựng phương án sản xuất, lưu thông hàng hóa, đi lại và ăn ở của người lao động bảo đảm an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch COVID-19; Thông qua phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, bảo đảm vừa duy trì sản xuất kinh doanh vừa bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tăng cường công tác thông tin, truyền thông |
|
|
|
|
|
- |
Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được phê duyệt tại Kế hoạch số 5980/KH-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, theo Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Thông tin và Truyền thòng |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền những kết quả đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế - xã hội, về phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch bệnh; thực hiện cung cấp thông tin, kỹ năng, dịch vụ khám, chữa bệnh và y tế dự phòng, trong đó có dịch COVID-19 cho người dân, địa phương. Phổ biến các mô hình tốt, cách làm hay trong và ngoài tỉnh; kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân; phát huy sức mạnh của người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, dịch bệnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đồng bộ văn hóa, xã hội, môi trường |
|
|
|
|
|
- |
Triển khai thực hiện tốt các chính sách và chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo quy định tại điểm 2 Mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ nhanh chóng, kịp thời |
Sở Lao động, TB&XH |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai quy định theo thẩm quyền tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các địa phương, |
2022-2023 |
|
- |
Tham mưu triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện, trình tự, thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập (sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan |
2022 |
|
- |
Triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” phù hợp với tình hình của tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở TTTT, UBND các địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Tăng cường mua sắm bổ sung trang thiết bị công nghệ thông tin cho các trường học đáp ứng yêu cầu dạy học trực tiếp kết hợp với trực tuyến Sở |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các địa phương, Sở Tài chính |
2022-2023 |
|
- |
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 để giảm bớt khó khăn cho gia đình học sinh, tạo điều kiện cho học sinh đến trường |
Sở Gáo dục và Đào tạo, UBND các địa phương |
Sở Tài chính |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ phát triển văn hóa và thể thao trong điều kiện an toàn, linh hoạt với dịch |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; Công tác tôn giáo; Biểu dương, khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay |
Sở Nội vụ |
Ban Thi đua khen thưởng; Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xử lý vi phạm trong phòng, chống dịch COVID-19. |
BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Triển khai các nhiệm vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế, chủ trọng làm việc trực tuyến, kết nối với Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, các địa phương kết nghĩa để giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, thúc đẩy các lĩnh vực hợp tác khác |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
- |
Đẩy mạnh công tác kêu gọi, vận động các tổ chức quốc tế, tổ chức, dự án phi chính phủ nước ngoài, các nhà tài trợ quốc tế triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sinh kế, phát triển cộng đồng, phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
2022-2023 |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây