Kế hoạch 636/KH-UBND triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Kế hoạch 636/KH-UBND triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 636/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lê Văn Quý |
Ngày ban hành: | 16/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 636/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Lê Văn Quý |
Ngày ban hành: | 16/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/KH-UBND |
Điện Biên, ngày 16 tháng 03 năm 2018 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Tiếp theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện Biên; Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018.
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức đào tạo nghề cho 8.000 người; theo các cấp trình độ:
+ Cao đẳng: 100 người;
+ Trung cấp: 300 người;
+ Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 7.600 người (gồm: Dạy nghề cho lao động nông thôn 5.880 người; dạy nghề cho lao động khác 1.720 người).
- Đảm bảo tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt từ 70% trở lên (đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỷ lệ có việc làm đạt từ 80% trở lên); góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2018 đạt 52,1% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 30,0%).
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề đúng đối tượng, đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
- Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào tạo nghề thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên tổ chức đào tạo nghề đối với lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, hộ cận nghèo, lao động nữ, bộ đội xuất ngũ, người sau cai nghiện ma túy.
- Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, thống kê số lượng và tình trạng dị tật của người khuyết tật; hướng nghiệp, đào tạo nghề phù hợp cho đối tượng là người khuyết tật; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; các điều kiện dạy nghề của cơ sở đào tạo (giáo viên, người dạy nghề; chương trình, học liệu dạy nghề; thiết bị, phương tiện đào tạo nghề); tư vấn học nghề, địa điểm và quy trình tổ chức đào tạo cho người lao động theo đúng quy định hiện hành.
Chỉ tiêu đào tạo nghề phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở đào tạo năm 2018 theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện Biên; cụ thể như sau:
TT |
Đơn vị |
Chỉ tiêu đào tạo (người) |
||||
Tổng số |
Chia theo cấp trình độ |
|||||
Cao đẳng |
Trung Cấp |
Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng |
||||
Tổng số |
LĐ nông thôn |
|||||
1 |
Trường Cao đẳng Nghề |
1.500 |
100 |
200 |
1.200 |
280 |
2 |
TP Điện Biên Phủ |
620 |
|
|
620 |
620 |
3 |
TX Mường Lay |
280 |
|
|
280 |
280 |
4 |
Huyện Điện Biên |
950 |
|
|
950 |
950 |
5 |
Huyện Tuần Giáo |
1.110 |
|
|
1.110 |
1.110 |
6 |
Huyện Mường Ảng |
350 |
|
|
350 |
350 |
7 |
Huyện Tủa Chùa |
580 |
|
|
580 |
580 |
8 |
Huyện Mường Chà |
300 |
|
|
300 |
300 |
9 |
Huyện Mường Nhé |
420 |
|
|
420 |
420 |
10 |
Huyện Điện Biên Đông |
720 |
|
|
720 |
720 |
11 |
Huyện Nậm Pồ |
270 |
|
|
270 |
270 |
12 |
Cơ sở đào tạo khác |
900 |
|
100 |
800 |
|
|
Tổng cộng |
8.000 |
100 |
300 |
7.600 |
5.880 |
a) Trình độ cao đẳng và trung cấp
Đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng.
b) Trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
- Đối tượng tuyển sinh và tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo quy định tại Điều 15, Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Điều 8, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
- Đối với lao động nông thôn học nghề được thụ hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; theo đó, lao động nông thôn từ đủ 15 đến 60 tuổi (đối với nam), từ đủ 15 đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.
a) Đối tượng học nghề không thuộc đối tượng theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của UBND tỉnh quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Đối tượng học nghề thuộc đối tượng theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
- Hỗ trợ cho cơ sở đào tạo: Lao động nông thôn học trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng hưởng chính sách của Đề án 1956 được quy định theo từng nhóm đối tượng và từng nghề thực hiện theo quy định tại tiết a, điểm 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2011 và mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho từng nghề thực hiện từ năm 2011 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người học: thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
a) Đối tượng học nghề không thuộc đối tượng theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
Công tác đào tạo, tuyển sinh được thực hiện theo các văn bản quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; đào tạo những nghề đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, chú trọng những nghề trọng điểm cấp quốc gia đã được đầu tư theo dự án "Đổi mới và phát triển dạy nghề".
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy định của Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học thực hiện theo quy định của Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 09/01/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
b) Đối tượng lao động nông thôn được hưởng chính sách tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
- Gồm các nghề quy định tại Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt, bổ sung danh mục 17 nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (trừ các nghề: tin học văn phòng, lái xe cơ giới đường bộ, y tế thôn bản), đã được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm tra đủ điều kiện tổ chức đào tạo dưới 3 tháng và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Những nghề chưa có trong danh mục nghề theo quy định của tỉnh, nhưng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiều lao động nông thôn có nhu cầu do có dự báo tốt về việc làm, thu nhập; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) chủ động đề xuất bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với các ngành, nghề nông nghiệp: “Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông báo số 9611/TB-BNN-VP ngày 17 tháng 11 năm 2017 về kết luận của Thứ trưởng Trần Thanh Nam tại Hội nghị giao Ban Chỉ đạo đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn”.
- Đối với ngành, nghề phi nông nghiệp: tập trung đào tạo các nghề để phát triển công nghiệp phụ trợ, đào tạo theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp, khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh; đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; gắn đào tạo nghề với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Dạy nghề cho người khuyết tật chiếm ít nhất 10%, lao động nữ chiếm ít nhất 40% trong tổng số lao động được hỗ trợ chi phí đào tạo. Đảm bảo tỷ lệ người học nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh đến năm 2020.
- Đào tạo nghề cho lao động theo hướng chuyển đổi sang làm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển du lịch thực hiện mục tiêu Kế hoạch hành động số 3786/KH-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngay 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
5. Thời gian tuyển sinh đào tạo
- Tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề có thể tuyển sinh một hoặc nhiều lần trong năm, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội và hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh được giao.
- Tuyển sinh trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện liên tục theo nhu cầu của người học. Thời gian đào tạo theo chương trình đào tạo của từng nghề đã đăng ký hoạt động dạy nghề; đối với nghề nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt tiến độ đào tạo thực tế có thể bố trí linh động, phù hợp với quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi; nhưng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.
- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp chủ động cân đối, bố trí bổ sung ngân sách địa phương, của doanh nghiệp, lồng ghép với các chương trình, dự án khác và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề năm 2018.
1. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Điện Biên và Văn bản số 2158/UBND-KGVX ngày 01/8/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đã được phân bổ tại Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện Biên, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhu cầu tuyển dụng lao động, đáp ứng nguồn cung của của thị trường lao động, trên cơ sở đó triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật: tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người khuyết tật, xác định danh mục nghề, địa bàn đào tạo, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có đủ điều kiện dạy nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tuyển dụng người khuyết tật để dạy nghề và bố trí việc làm phù hợp.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về chính sách đào tạo nghề; tập trung ưu tiên tổ chức đào tạo nghề tại các xã lựa chọn điểm xây dựng nông thôn mới.
- Giám sát chặt chẽ công tác đào tạo nghề tại địa phương, đặc biệt giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học nghề; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương quản lý.
3. Các cơ sở đào tạo nghề
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công tác dạy nghề. Củng cố tổ chức bộ máy hoạt động của cơ sở đào tạo nghề, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng được yêu cầu và từng bước được chuẩn hóa.
- Căn cứ kế hoạch dạy nghề năm 2018 và quy mô, ngành nghề đào tạo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động để chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, UBND cấp xã thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề; đặc biệt chú trọng chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người khuyết tật, lao động thuộc hộ di dân, tái định cư thủy điện Sơn La; tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi và các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người tham gia học nghề.
- Chủ động phối hợp cùng các đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh để tổ chức đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo; liên kết với các đơn vị đào tạo khác để đào tạo những nghề phù hợp với từng địa phương và đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
- Các trường: Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Cao đẳng Nghề tích cực chủ động làm việc với UBND các huyện, thị xã, thành phố, trung tâm dạy nghề các huyện, thị xã để thực hiện đào tạo nghề ở các cấp trình độ; tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; các ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế để triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây