Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 60/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành: | 25/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 60/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành: | 25/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 25 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 30/CV-UBATGTQG ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả mục tiêu Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với các hoạt động, để triển khai thực hiện Chiến lược theo từng giai đoạn; xác định phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các giải pháp của Chiến lược trên địa bàn Tỉnh.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược có trọng tâm, trọng điểm, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược; có lộ trình thực hiện và thời hạn hoàn thành, nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bám sát các nội dung của Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng năm, giảm 5 - 10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ. Không để xảy ra ùn tắc giao thông.
b) Xây dựng, ban hành cơ chế phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông với các lực lượng khác. Hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra, chế tài xử lý đối với lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Đổi mới cơ chế hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ Tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (Quản lý nhà nước; Kết cấu hạ tầng; Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông; Ứng phó sau tai nạn giao thông) được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải của Tỉnh đến năm 2030. Cải tạo, xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo qui định. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Bảo đảm trật tự hành lang an toàn giao thông và chống tái lấn chiếm đối với các tuyến đường tỉnh và đường huyện; 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, tỉnh lộ và đường huyện không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
d) 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ, đường cứu nạn, đường tránh đô thị, đặc biệt là làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp trên các tuyến đường đủ điều kiện; đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu về an toàn giao thông.
đ) Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
e) Xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao thông. Phát triển văn hóa giao thông trong cộng đồng; 100% các bậc học được giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; 100% người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; 100% đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô được tuyên truyền kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho người lái xe; 100% lãnh đạo chính quyền các cấp được tuyên truyền, hiểu biết về an toàn giao thông, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
f) Triển khai áp dụng hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo hướng hiện đại; tăng cường kiểm soát hoạt động kiểm định chất lượng xe cơ giới. Đầu tư nâng cấp, phát triển các trung tâm đăng kiểm, hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
g) Xây dựng Trung tâm cấp cứu y tế 115 trên địa bàn Tỉnh; nâng cấp các bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu. Dọc trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ có các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ, đảm bảo cấp cứu ban đầu khi có tai nạn giao thông xảy ra.
a) Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí: về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương; phấn đấu hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ. Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định từ tỉnh đến cơ sở.
b) Xây dựng hình ảnh văn hoá giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; tuyên truyền, vận động người dân hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
c) Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
d) Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông. Tiếp tục xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông; điểm, vị trí có nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông đường bộ. Nâng cao năng lực quản lý, bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Duy trì, bảo vệ hệ thống hành lang an toàn giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông. Phát triển hệ thống giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các trung tâm đô thị của Tỉnh.
đ) Nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển. Từng bước hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
e) Các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ dọc trên tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Triển khai các chính sách pháp luật về an toàn giao thông, kịp thời áp dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào công tác bảo đảm an toàn giao thông. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông Tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện và các sở, ngành Tỉnh, để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường Tỉnh, các tuyến đường địa phương trọng yếu; kiến nghị đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường cao tốc, quốc lộ, nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn Tỉnh.
3. Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn, kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông cho người dân trong Tỉnh. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ, để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn Tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại, nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
1. Về quản lý, thể chế, chính sách
a) Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động và tính chuyên nghiệp đối với bộ phận giúp việc cho Ban An toàn giao thông Tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với tình hình mới.
b) Xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ như: Quy định về phân công trách nhiệm, tuyến, địa bàn đối với các lực lượng, chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quy định phân luồng giao thông đối với các đô thị; quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; cụ thể hoá các giải pháp phòng, chống và kiểm soát người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng ma túy và chất có cồn.
c) Đổi mới công tác quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông. Thực hiện chính sách quản lý vận tải hàng hóa, hành khách, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các loại hình vận tải; đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức và logistics.
d) Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và cơ chế chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông từ Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia đến Ban An toàn giao thông Tỉnh; thiết lập Trung tâm thông tin dữ liệu an toàn giao thông cấp tỉnh. Thực hiện cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu và công tác nghiên cứu về an toàn giao thông.
2. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Rà soát, điều chỉnh và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2045, nhằm xây dựng mạng lưới giao thông vận tải hợp lý, liên hoàn, thông suốt, bao gồm: hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường đô thị; hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác, tạo thành hệ thống các trục dọc Bắc - Nam, trục ngang Đông - Tây, các trục đường hướng tâm, hệ thống đường vành đai liên huyện kết nối với các trung tâm thành phố trong Tỉnh.
b) Phối hợp đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, đầu tư xây dựng mới đường Hồ Chí Minh theo quy hoạch tuyến mới đoạn kết nối từ thị trấn Mỹ An đến cầu Cao Lãnh, nhằm từng bước tạo ra một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và liên hoàn, phục vụ phát triển về kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh. Triển khai dự án Quốc lộ 30 đoạn Hồng Ngự - Dinh Bà và tuyến tránh thành phố Cao Lãnh. Sớm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường mới An Hữu - Cao Lãnh song hành với tuyến đường Quốc lộ 30 An Hữu - Cao Lãnh hiện hữu. Kiến nghị Bộ Giao thông vận tải có kế hoạch xây dựng mới hoặc nâng cấp tăng tải trọng các cầu hiện hữu có tải trọng thấp trên các tuyến Quốc lộ (đạt tải trọng HL93) đảm bảo đồng bộ tải trọng các cầu đang khai thác trên địa bàn Tỉnh.
c) Triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các dự án theo Nghị quyết số 330/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc thông qua phương án lập kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 do Tỉnh quản lý và phân bổ về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
d) Xây dựng tách làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy đối với các đoạn tuyến đủ điều kiện; lắp đặt đầy đủ hệ thống đảm bảo an toàn giao thông. Khi lập dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường bộ, tuyến tránh đô thị, nghiên cứu thiết kế phân làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy và người đi bộ. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
đ) Thực hiện tốt công tác thẩm định an toàn giao thông. Hiện đại hóa công tác quản lý, bảo trì đường bộ; đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp, xã hội hóa công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Thực hiện thường xuyên, liên tục và kịp thời cải tạo điểm đen, điểm, vị trí tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông.
e) Tiếp tục triển khai việc lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ theo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp và các đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ. Xây dựng và triển khai quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ, tỉnh lộ; hoàn thiện hệ thống đường gom, đường nhánh, hạn chế đấu nối vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và tiến tới xóa bỏ các đường ngang trái phép. Lắp đặt các trang thiết bị an toàn giao thông tiên tiến trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường trong đô thị. Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.
f) Đẩy mạnh phát triển hệ thống vận tải công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân. Phối hợp thực hiện việc triển khai xây dựng trạm dừng nghỉ; bãi đỗ, điểm dừng xe của các phương tiện giao thông trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
g) Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức và phân làn, phân luồng giao thông; đặc biệt là ở các nút giao thông, chú trọng làn đường dành riêng cho xe buýt; từng bước thiết lập trung tâm điều khiển giao thông của Tỉnh theo hướng hiện đại. Tổ chức điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý, khoa học phù hợp với mạng lưới giao thông hiện có, nhằm bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trong khu vực đô thị. Xây dựng các nút giao thông khác mức tại các nút giao thông có lưu lượng phương tiện lớn, các cửa ngõ ra vào trung tâm thành phố của Tỉnh. Thực hiện lắp đặt các trang thiết bị quan sát bảo đảm an toàn giao thông và cảnh báo an ninh hiện đại trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường trong khu vực đô thị.
h) Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
a) Thực hiện kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
b) Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các loại phương tiện ô tô.
c) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được phép tham gia giao thông và phương tiện không đảm bảo an toàn giao thông.
d) Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
đ) Triển khai ứng dụng toàn diện hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử, để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
e) Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
4. Về người điều khiển phương tiện
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông; triển khai thực hiện giáo trình đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe phù hợp với người có trình độ học vấn thấp.
b) Tăng cường nâng cao chất lượng và phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Thông qua các mô hình “Gia đình an toàn giao thông”, “Tổ nhân dân tự quản”, “Đội thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông”, “Cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm trật tự an toàn giao thông” và các Hội quán trên địa bàn Tỉnh, để tuyên truyền, vận động và cho ký cam kết bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng; ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền; tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở; hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động.
c) Đưa công tác giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
d) Thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật về giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện.
6. Thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả và ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông đường bộ và các lực lượng thực thi công vụ khác. Tăng cường cung cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát; công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến giao thông trọng điểm; xử phạt vi phạm hành chính qua hình ảnh.
b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ, để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Hoàn chỉnh các quy định, cơ chế phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông đường bộ với các lực lượng khác; huy động các lực lượng khác (Cảnh sát cơ động, Công an xã,...) phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
d) Thường xuyên thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
đ) Ứng dụng công nghệ, để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng đường, lề đường, để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
7. Về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Quy hoạch các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên các tuyến đường bộ, để có cơ sở đầu tư xây dựng. Trước tiên là đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động một số trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông và trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
b) Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện hoặc tại các địa điểm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ cấp cứu tai nạn giao thông, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
c) Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm cấp cứu y tế cơ sở, để đủ khả năng đáp ứng yêu cầu cấp cứu tai nạn giao thông. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho hệ thống cấp cứu 115 và các bộ phận cấp cứu của các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn Tỉnh; đào tạo nâng cao trình độ năng lực chuyên môn về cấp cứu cho cán bộ y tế ở cơ sở.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên địa bàn Tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
đ) Tăng cường tập huấn, trang bị kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu người bị tai nạn giao thông cho lái xe, lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, thành viên các tổ tự quản, lực lượng tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường bộ.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cứu hộ, cứu nạn giao thông và cấp cứu tai nạn giao thông thông qua các chính sách ưu đãi, nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện, để các tổ chức, cá nhân thuê đất, đầu tư phương tiện, thiết bị, dụng cụ xây dựng các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trạm cấp cứu tai nạn giao thông.
8. Về phát triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ Tỉnh đến cơ sở; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà nước; nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các thành phần kinh tế; nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, để thực hiện các mục tiêu đề ra.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư, để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác, để thực hiện Kế hoạch.
1. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện theo từng giai đoạn 2021 - 2025; giai đoạn 2026 - 2030 và giai đoạn 2031 - 2045 (có Phụ lục chi tiết đính kèm).
2. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch chi tiết, chương trình, đề án, dự án, đồng thời lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bảo đảm nguồn lực, để thực hiện Kế hoạch.
4. Giao Ban An toàn giao thông Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an Tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về trên đúng quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN THEO TỪNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2045
(Kèm theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Giai đoạn thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
||||||
2021 - 2025 |
2026 - 2030 |
2031 - 2045 |
||||||||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục an toàn giao thông qua internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử... |
x |
x |
x |
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài PTTH-ĐT; Báo Đồng Tháp |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo các chủ đề. |
x |
x |
x |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương; Đài PTTH-ĐT; Báo Đồng Tháp. |
||||
3 |
Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. |
x |
|
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương; Đài PTTH-ĐT; Báo Đồng Tháp. |
||||
4 |
Xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ, đường giao thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng di động thông minh. |
x |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương; Đài PTTH-ĐT; Báo Đồng Tháp. |
||||
5 |
Tuyên truyền, tập huấn lái xe trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. |
x |
x |
|
Công an Tỉnh |
Sở Giao thông vận tải; UBND các địa phương. |
||||
6 |
Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy, tăng thời lượng giảng dạy an toàn giao thông cho tất cả các bậc học và Trường nghề. |
x |
x |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở LĐ-TB&XH (phần Trường nghề) |
Ban ATGT Tỉnh; Sở GTVT; Công an Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
7 |
Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, học viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và Trường nghề. |
x |
x |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở LĐ-TB&XH (phần Trường nghề) |
Ban ATGT Tỉnh; Sở LĐ-TB&XH; Sở GTVT; Công an Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
8 |
Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng tư vấn tuyển sinh các ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông. |
x |
x |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban ATGT Tỉnh; Sở LĐ-TB&XH; Sở GTVT; Công an Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
9 |
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. |
x |
x |
x |
Công an Tỉnh |
Các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương; Đài PTTH- ĐT; Báo Đồng Tháp. |
||||
10 |
Duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hoá giao thông trên Đài, Báo và thông tin điện tử trên các hạ tầng sẵn có. |
x |
x |
x |
Đài PTTH-ĐT; Báo Đồng Tháp |
Các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
1 |
Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về an toàn giao thông, để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Triển khai thực hiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường bộ. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
3 |
Nghiên cứu, thực hiện các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
4 |
Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. |
x |
x |
|
Sở Tài chính |
Công an Tỉnh |
||||
5 |
Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông Tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với tình hình mới. |
x |
|
|
Ban ATGT Tỉnh |
Các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
6 |
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong Tỉnh về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi hành pháp luật. |
x |
x |
|
Ban ATGT Tỉnh |
Các sở, ngành Tỉnh; các tổ chức đoàn thể; UBND các địa phương. |
||||
1 |
Rà soát, điều chỉnh và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2045, nhằm xây dựng mạng lưới giao thông vận tải hợp lý, liên hoàn, thông suốt. |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Phối hợp đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, đầu tư xây dựng các dự án tại điểm b, mục 2, phần III của Kế hoạch. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
3 |
Cải tạo, xóa bỏ điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ trong Tỉnh; cải tạo các nút giao tiềm ẩn tai nạn giao thông trên đường quốc lộ, đường tỉnh. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
4 |
Lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ theo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 và chống tái lấn chiếm. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
5 |
Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ, tỉnh lộ; hoàn thiện hệ thống đường gom, đường nhánh và xóa bỏ các đường ngang trái phép |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
6 |
Phát triển hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
7 |
Phối hợp thực hiện việc triển khai xây dựng trạm dừng nghỉ; bãi đỗ, điểm dừng xe trên các quốc lộ, tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe liên tục không quá 4 giờ là được dừng, nghỉ theo quy định. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
8 |
Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp Tỉnh đến cơ sở. |
x |
x |
x |
Chủ đầu tư dự án mới; cơ quan quản lý đường bộ đối với dự án đường bộ đang khai thác. |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
9 |
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. |
x |
x |
x |
UBND các địa phương |
Các sở, ngành Tỉnh; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
10 |
Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư. |
x |
x |
x |
Chủ đầu tư dự án; cơ quan quản lý đường bộ. |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
11 |
Đưa nội dung giám sát giao thông vào Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh của Tỉnh. |
x |
x |
x |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
12 |
Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức và phân làn, phân luồng giao thông; đặc biệt là ở các nút giao thông, chú trọng làn đường dành riêng cho xe buýt |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
13 |
Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh. |
x |
x |
|
UBND các địa phương |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
1 |
Thực hiện lộ trình đến năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định về an toàn chủ động, an toàn bị động. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Thực hiện kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
3 |
Xây dựng Trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các loại phương tiện ô tô. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
4 |
Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông và phương tiện không đảm bảo an toàn giao thông. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
5 |
Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi. |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; các doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải. |
||||
6 |
Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; các doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải. |
||||
7 |
Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng. |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; các doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải. |
||||
8 |
Xây dựng và thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông do người điều khiển mô tô, xe máy gây ra |
x |
x |
x |
Công an tỉnh |
Ban ATGT Tỉnh; Sở Giao thông vận tải; UBND các địa phương. |
||||
1 |
Tiếp tục “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông”. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ sở; Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe. |
||||
2 |
Triển khai thực hiện giáo trình đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe phù hợp với đồng bào vùng sâu, vùng xa, người có trình độ học vấn thấp. |
x |
|
|
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ sở, Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe |
||||
3 |
Tăng cường nâng cao chất lượng và phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ tương đương với các nước phát triển trên thế giới. |
x |
x |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các cơ sở, Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe |
||||
1 |
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên các tuyến đường giao thông trọng điểm, tại khu vực đô thị. |
x |
x |
x |
Công an Tỉnh |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
2 |
Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ, để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông. |
x |
x |
x |
Công an Tỉnh |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
3 |
Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép. |
x |
|
|
Công an Tỉnh |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
4 |
Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
|
x |
x |
UBND các địa phương |
Ban ATGT Tỉnh; Công an Tỉnh; Sở GTVT; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
5 |
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
x |
x |
|
Công an Tỉnh |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
6 |
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ. |
x |
x |
x |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương; cơ quan quản lý đường bộ. |
||||
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP CỨU Y TẾ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ |
||||||||||
1 |
Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu. |
x |
x |
|
Sở Y tế |
Các sở, ngành Tỉnh; Hội Chữ thập đỏ Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn Tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy. |
x |
x |
|
Sở Y tế |
Các sở, ngành Tỉnh; Hội Chữ thập đỏ Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
3 |
Tăng cường tập huấn, trang bị kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu người bị tai nạn giao thông cho lái xe, lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, nhân viên Hội chữ thập đỏ, thành viên các tổ tự quản, lực lượng tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường bộ. |
x |
x |
x |
Sở Y tế |
Các sở, ngành Tỉnh; Hội Chữ thập đỏ Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
1 |
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài. |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
2 |
Tăng cường công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ Tỉnh đến cơ sở; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông. |
x |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
1 |
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà nước; nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các thành phần kinh tế; nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu đề ra |
x |
x |
|
Sở Tài chính |
Ban ATGT Tỉnh; các sở, ngành Tỉnh; UBND các địa phương. |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây