Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hành động phát triển ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hành động phát triển ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025
Số hiệu: | 60/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 15/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 60/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 15/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 15 tháng 06 năm 2018 |
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Cà Mau đến năm 2025, với các nội dung cụ thể như sau:
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về sự phát triển bền vững, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 vì sự phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp. Tập trung xây dựng kế hoạch, các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện vì sự phát triển ngành tôm bền vững.
- Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
- Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050;
- Quyết định số 5528/QĐ-BNN-TCTS ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1. Định hướng phát triển
Phát triển nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh (tôm chân trắng) ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ để sản xuất tạo khối lượng sản phẩm lớn. Phát triển nuôi tôm sinh thái (tôm sú) quy mô lớn, trong vùng quy hoạch để tạo sản phẩm giá trị cao cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn; đa dạng hóa hình thức đầu tư và thu hút nguồn vốn từ nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vào phát triển ngành tôm của tỉnh.
Đưa khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (tôm sinh thái, hữu cơ, có chứng nhận v.v..), giảm giá thành sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm, hướng tới không sử dụng hóa chất, kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới vào chế biến, bảo quản sản phẩm để nâng cao giá trị, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết để tạo vùng nguyên liệu lớn, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tôm Cà Mau.
Chủ động sản xuất, kiểm soát chất lượng và tổ chức cung ứng đủ tôm giống đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất trong tỉnh. Chủ động phát triển công nghiệp phụ trợ, cung ứng vật tư, dịch vụ hậu cần để thúc đẩy ngành tôm trong tỉnh phát triển.
Phát triển sản xuất gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau đa dạng, đặc sắc trên thị trường thế giới và trong nước.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành tôm Cà Mau trở thành trung tâm lớn nhất của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (đặc biệt là tôm sinh thái) với mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Cà Mau, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2017-2020
Tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tôm Cà Mau thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, cơ cấu lại phương thức nuôi và tổ chức lại sản xuất; xây dựng nền tảng cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và hiệu quả cao hơn trong giai đoạn tiếp theo. Các chỉ tiêu cụ thể gồm:
Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ là 279.000 ha. Diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 15.000ha.
Chủ động sản xuất và cung ứng con giống, vật tư nuôi tôm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất. Sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt khoảng 23,5 tỷ con, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu.
Sản lượng tôm nuôi: Tôm nước lợ khoảng 233.000 tấn, tôm càng xanh khoảng 4.500 tấn.
Sản lượng tôm chế biến: Khoảng 133.000 tấn, trong đó chế biến hàng giá trị gia tăng trên 60%.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu 1,8 tỷ USD.
- Giai đoạn 2020 - 2025
Ngành sản xuất tôm tiên tiến, quy mô lớn được hình thành ở các vùng sản xuất trọng điểm; vùng nuôi tôm sinh thái, quảng canh cải tiến, tôm lúa, tôm rừng được áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm dựa trên các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ. Các chỉ tiêu cụ thể gồm:
+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ 260.000 ha. Diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 20.000 ha.
+ Chủ động sản xuất và cung ứng con giống, vật tư nuôi tôm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất. Sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt khoảng 29,5 tỷ con, đáp ứng khoảng 70%; sản xuất thức ăn trong tỉnh ước đạt 90.000 tấn, đáp ứng khoảng 50% và sản xuất các loại vật tư khác đáp ứng khoảng 30% nhu cầu.
+ Sản lượng tôm nuôi: Tôm nước lợ khoảng 320.000 tấn, tôm càng xanh khoảng 7.000 tấn.
+ Sản lượng tôm chế biến: Khoảng 187.000 tấn, trong đó chế biến hàng giá trị gia tăng trên 80%.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỷ USD.
1. Phát triển nuôi tôm thương phẩm
1.1. Rà soát quy hoạch và đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản gắn với quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, về định hướng quy hoạch phải phù hợp cho từng đối tượng, loại hình nuôi với từng vùng sinh thái.
- Đối với nuôi tôm sú: Phát triển nuôi ở tất cả các vùng với nhiều hình thức như thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, quảng canh, tôm - lúa, tôm - rừng,... gắn với các tiêu chuẩn chất lượng như tôm sinh thái, tôm hữu cơ, xác nhận cấp quốc tế đối với thủy sản được nuôi có trách nhiệm (Chứng nhận theo tiêu chuẩn ASC),...
- Đối với nuôi tôm chân trắng: Phát triển nuôi chỉ với hình thức siêu thâm canh, thâm canh ở những vùng nuôi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với quy hoạch tổng thể nuôi trồng thủy sản.
- Đối với nuôi tôm càng xanh: Phát triển nuôi với các hình thức quảng canh cải tiến kết hợp, nuôi bán thâm canh ở những vùng sản xuất nước ngọt và vùng sản xuất tôm - lúa.
- Về sản xuất tôm giống: Quy hoạch các khu sản xuất giống tập trung, quy mô lớn, quy trình công nghệ hiện đại, sản xuất giống chất lượng cao.
Trên cơ sở các quy hoạch chuyên ngành như giao thông, điện, thủy lợi, tiến hành rà soát, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành tôm cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.
Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho vùng nuôi tập trung quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, có tổ chức sản xuất phù hợp để nâng cao năng suất và chất lượng, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường.
Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất giống, công nghiệp chế biến, đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong phát triển sản xuất.
1.2. Nâng cao năng suất, sản lượng các phương thức nuôi tôm
Phát triển các vùng nuôi tôm công nghiệp (bao gồm nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh) tập trung; từng bước đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển sản xuất các loại hình nuôi như quảng canh cải tiến, quảng canh, tôm - lúa, tôm - rừng. Trong đó tranh thủ sự hỗ trợ của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư, xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản tại Khu kinh tế Năm Căn.
a) Phát triển nuôi tôm siêu thâm canh tập trung (STC)
Đến năm 2020 đạt 5.000 ha, năng suất bình quân đạt 15,5 tấn/ha/năm, sản lượng 77.500 tấn; năm 2025 đạt 8.000 ha, năng suất bình quân 18 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 144.000 tấn. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện nuôi để bảo vệ môi trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y. Những vùng quy hoạch phải đảm bảo đủ điều kiện về kết cấu hạ tầng, xử lý môi trường và an toàn sinh học.
b) Phát triển nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh (TC, BTC)
Chuyển một phần diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh kém hiệu quả sang nuôi theo hình thức STC, một số chuyển đổi sang nuôi thâm canh theo quy trình cải tiến có hố xi phong, hoặc chuyển sang nuôi quảng canh cải tiến. Đến năm 2020 diện tích thâm canh, bán thâm canh giảm còn 8.000 ha, năng suất trung bình đạt 5 tấn/ha/năm, sản lượng 40.000 tấn. Đến năm 2025 diện tích tiếp tục giảm còn 6.000 ha, năng suất trung bình đạt 6,2 tấn/ha/năm, sản lượng 37.200 tấn. Sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thú y.
c) Phát triển nuôi quảng canh cải tiến (QCCT)
Đối tượng nuôi chủ yếu phát triển nuôi tôm sú. Đây là loại hình nuôi rất phù hợp điều kiện tự nhiên và khả năng đầu tư của người dân. Phát triển nuôi tôm QCCT sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng, chất lượng tôm sú tỉnh Cà Mau, đây là lợi thế lớn không địa phương nào có được.
Đến 2020 chuyển đổi mạnh phương thức nuôi từ QC sang QCCT, tăng diện tích lên 162.000 ha, năng suất trung bình đạt 0,53 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 85.480 tấn. Đến năm 2025 diện tích đạt 182.000 ha, năng suất 0,65 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 119.370 tấn.
d) Phát triển nuôi tôm trên đất trồng lúa (tôm - lúa)
Đây là loại hình sản xuất đặc trưng, phù hợp với điều kiện của vùng đất bị nhiễm mặn theo mùa. Đối tượng nuôi là tôm sú, nuôi theo loại hình QCCT và QC kết hợp, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đây được xem là loại hình sản xuất phát triển bền vững.
Đến năm 2020 giảm diện tích từ 46.000 ha (năm 2017) xuống còn 40.000 ha do đất bị nhiễm mặn nặng không thể trồng lúa chuyển sang chuyên tôm, năng suất trung bình đạt khoảng 320 kg/ha/năm, sản lượng đạt khoảng 12.710 tấn. Đến 2025, diện tích giảm còn 33.000ha (trong đó có một phần diện tích sản xuất tôm - lúa của huyện U Minh sẽ chuyển sang sản xuất ngọt hóa theo Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050), năng suất trung bình đạt 430 kg/ha/năm, sản lượng đạt 14.250 tấn.
đ) Phát triển nuôi tôm kết hợp với rừng ngập mặn (tôm - rừng)
Loại hình nuôi tôm - rừng có nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh Cà Mau, đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú. Phát triển loại hình nuôi tôm - rừng theo hình thức sinh thái, hữu cơ có chứng nhận quốc tế cho sản phẩm sạch, được thị trường chấp nhận sẽ nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Từng bước giảm diện tích tôm - rừng theo đúng tỷ lệ quy định. Đến năm 2020, giảm diện tích xuống còn 36.000 ha, năng suất trung bình đạt 315 kg/ha/năm, sản lượng đạt 11.320 tấn, tiếp tục giảm diện tích đến năm 2025 còn 30.000 ha, năng suất trung bình tăng lên 400kg/ha/năm, sản lượng đạt 12.080 tấn.
e) Đối với loại hình nuôi tôm quảng canh kết hợp (QCKH)
Đây là loại hình nuôi ít tác động đến môi trường và vốn đầu tư thấp nhất, đối tượng nuôi là tôm sú, thường nuôi ghép với các đối tượng như cua, cá, nhuyễn thể. Hiện nay, loại hình nuôi này vẫn còn khá phổ biến ở tỉnh Cà Mau, phân tán ở khắp các vùng nuôi tôm trong tỉnh, hiệu quả của mô hình này không cao, sẽ từng bước chuyển đổi sang mô hình nuôi QCCT. Đến năm 2020 diện tích giảm còn 104.000 ha, năng suất bình quân đạt 290 kg/ha/năm tấn, sản lượng đạt 30.430 tấn và đến năm 2025 diện tích giảm còn 64.000 ha, năng suất bình quân đạt 305 kg/ha/năm tấn, sản lượng đạt 19.600 tấn.
g) Phát triển nuôi tôm càng xanh
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nuôi tôm càng xanh, hướng tới tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Đến năm 2020 diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 15.000 ha, năng suất trung bình 300 kg/ha/năm, sản lượng đạt 4.500 tấn và đến năm 2025 diện tích đạt 20.000 ha, năng suất trung bình đạt 400 kg/ha/năm, sản lượng đạt 8.000 tấn.
1.3. Sản xuất, cung ứng giống
Phấn đấu đến năm 2020, sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt 23,5 tỷ con, trong đó có 7 tỷ con giống tôm chân trắng và 16,5 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu nuôi; có 90% cơ sở sản xuất tôm giống được chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn sinh học và 90% tôm giống đảm bảo chất lượng. Năm 2025, sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt 29,5 tỷ con, trong đó có 10 tỷ con giống tôm chân trắng và 19,5 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng khoảng 70% nhu cầu nuôi; có 90% cơ sở sản xuất tôm giống được chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn sinh học và 90% tôm giống đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh sản xuất tôm giống nước lợ, sản xuất giống tôm càng xanh trong tỉnh đến năm 2020 đạt khoảng 50 triệu con, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu; năm 2025 sản xuất đạt khoảng 150 triệu con, đáp ứng khoảng 40% nhu cầu.
1.4. Sản xuất, cung ứng vật tư
Nâng cao chất lượng vật tư phục vụ cho nuôi tôm (thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc, hóa chất, trang thiết bị,..). Chủ động sản xuất vật tư tại chỗ để giảm giá thành và chi phí vận chuyển.
Phấn đấu đến năm 2025, sản xuất thức ăn trong tỉnh đạt khoảng 80.000 - 90.000 tấn đáp ứng khoảng 40-50% nhu cầu, các loại vật tư khác khoảng 20-30%.
2. Tổ chức sản xuất
Triển khai thực hiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản và các quy hoạch khác có liên quan.
Xây dựng các mô hình dồn điền, đổi thửa tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn. Phấn đấu đến năm 2025 có trên 30% diện tích nuôi tôm công nghiệp tập trung tham gia các hình thức tích tụ ruộng đất với khoảng 5-6 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia.
Hình thành các tổ chức sản xuất để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2025 có 70% nông hộ nuôi tôm tham gia HTX, THT, thành lập khoảng 10 doanh nghiệp xã hội (DNXH).
Hình thành các mô hình liên kết chuỗi giá trị ngành tôm (từ đầu vào, đến đầu ra). Phấn đấu đến năm 2025 có 40% hộ nuôi tôm tham gia mô hình.
3. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm
Nâng cao năng lực chế biến, đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để bảo quản, chế biến; đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao tỷ lệ hàng giá trị gia tăng.
Áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến vào bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tận dụng hiệu quả các phế phụ phẩm trong chế biến tôm để sản xuất các mặt hàng gia tăng, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu sản lượng tôm chế biến các loại đến năm 2020 đạt trên 133.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD; năm 2025 đạt trên 187.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD.
Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống có tỷ trọng xuất khẩu lớn, quan tâm đến thị trường nội địa.
Tổ chức tiêu thụ, xuất khẩu tôm càng xanh theo hướng chế biến và xuất khẩu chính ngạch.
4. Quản lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu
4.1. Quản lý môi trường
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý môi trường (quan trắc, cảnh báo, kiểm soát môi trường,..) để giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% các vùng nuôi tôm tập trung được kiểm soát môi trường, các vùng nuôi còn lại 60% được kiểm soát; đến năm 2025 có 100% các vùng nuôi tôm tập trung được kiểm soát môi trường, các vùng nuôi còn lại 80% được kiểm soát.
4.2. Phòng ngừa dịch bệnh
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác phòng ngừa dịch bệnh giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% cơ sở nuôi thâm canh, siêu thâm canh được chứng nhận đảm bảo an toàn dịch bệnh, diện tích nuôi còn lại không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng, đến năm 2025 có 80% cơ sở nuôi thâm canh, siêu thâm canh được chứng nhận đảm bảo an toàn dịch bệnh, diện tích nuôi còn lại không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.
4.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho nghề nuôi tôm của tỉnh Cà Mau. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng để bảo vệ các vùng sản xuất, hạn chế thấp nhất các rủi ro, thiệt hại.
Nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH. Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các kỹ thuật nuôi mới, các mô hình nuôi thích ứng BĐKH, tiết kiệm nước, sử dụng hợp lý tài nguyên; điều chỉnh lịch thời vụ sản xuất phù hợp, để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
5. Rà soát và hoàn thiện cơ chế chích sách
Rà soát và tổ chức thực hiện có hiệu quả những chính sách đã có và phù hợp với điều kiện của tỉnh Cà Mau (chính sách sử dụng đất, mặt nước; chính sách về khoa học công nghệ, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chính sách về tín dụng; chính sách về thuế, phí; chính sách về bảo hiểm; chính sách tiêu thụ sản phẩm và hợp tác quốc tế,...).
Xây dựng bổ sung các chính sách đặc thù để thúc đẩy, phát triển ngành tôm Cà Mau.
1. Phát triển thị trường
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia của Chính phủ, Bộ Công Thương; triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư hàng năm của tỉnh; nghiên cứu tổ chức, tham gia các Hội chợ chuyên đề về thủy sản trong và ngoài nước; tìm kiếm, tiếp cận các thị trường tiềm năng khác ngoài các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật, EU,... Tạo điều kiện, giới thiệu các doanh nghiệp chế biến thủy sản hợp tác, đưa hàng hóa của doanh nghiệp vào hệ thống phân phối tại các nước nhập khẩu.
Quy hoạch phát triển các vùng nuôi hợp lý nhằm xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn sản xuất với tiêu thụ thông qua hợp đồng liên kết, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ nông dân tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống, canh tác...), tạo sự liên kết chặt chẽ trong toàn chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm chế biến.
Khuyến khích và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ và tổ chức quảng bá rộng rãi.
Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại, triển khai các chính sách, các biện pháp kỹ thuật liên quan đến thương mại tôm.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và gian lận trong thương mại.
2. Về quy hoạch
Hoàn thiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản, trong đó có nuôi tôm gắn với quy hoạch phát triển thủy lợi, nông nghiệp và lâm nghiệp, đảm bảo phát triển hài hòa các lợi ích và hỗ trợ nhau trong tiến trình phát triển.
Xây dựng một Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản hiện đại mang tầm quốc gia, từng bước hình thành khu nông nghiệp thủy sản đặc trưng của Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch nuôi tôm chú trọng nuôi tôm sú theo hình thức sinh thái, hữu cơ với nhiều hình thức khác nhau như: Nuôi quảng canh cải tiến, tôm - lúa, tôm - rừng và quảng canh kết hợp với các đối tượng nuôi khác vì đây là lợi thế của tỉnh; tập trung chuyển đổi hình thức nuôi tôm sú quảng canh kết hợp sang hình thức nuôi quảng canh cải tiến, nhằm nâng cao năng suất và sản lượng. Đối với hình thức nuôi tôm công nghiệp thì chỉ quy hoạch các vùng nuôi tập trung, không phát triển nuôi ở vùng tôm - rừng và tôm sinh thái; đối với tôm thẻ chân trắng chỉ phát triển nuôi với hình thức siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh ở những vùng nuôi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất chung của tỉnh. Từng bước chuyển đổi nuôi tôm công nghiệp phân tán vào các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung để quản lý tốt môi trường khi có đủ nguồn lực để phát triển các vùng nuôi công nghiệp tập trung.
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, ngăn chặn việc phát triển sản xuất ngoài quy hoạch; thực hiện các biện pháp chế tài cần thiết để xử lý vi phạm trong quy hoạch, nhất là đối với quy hoạch nuôi tôm công nghiệp.
3. Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
Kết hợp các nguồn lực để đẩy mạnh phối hợp nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến trong phát triển đàn tôm giống bố mẹ; nghiên cứu các biện pháp bảo vệ nguồn tôm sú bố mẹ tự nhiên ở vùng biển Cà Mau. Đảm bảo đủ số lượng tôm giống bố mẹ sạch bệnh, kháng bệnh để đáp ứng nhu cầu cho các trại sản xuất tôm giống, ứng dụng tiến bộ KH&CN để sản xuất tôm giống có chất lượng cao, tăng trưởng nhanh, kháng bệnh đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng; chủ động sản xuất tại chỗ đáp ứng nhu cầu nuôi.
Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng vào sản xuất để nâng cao chất lượng vật tư phục vụ cho nuôi tôm. Ứng dụng công nghệ sản xuất thức ăn tiên tiến để chủ động tổ chức sản xuất các loại thức ăn tại chỗ tạo ra các chủng loại thức ăn cho tôm nuôi đảm bảo chất lượng và thân thiện với môi trường.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ KH&CN, đưa nhanh các biện pháp quản lý tiên tiến vào các vùng sản xuất tập trung, khu công nghệ cao và cả các vùng chuyên tôm, quảng canh cải tiến và tôm sinh thái.
Nghiên cứu, ứng dụng các quy trình công nghệ mới, tiên tiến trong nuôi tôm. Triển khai các mô hình canh tác theo tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt như VietGAP, GlobalGAP, BAP, ASC, CoC, sinh thái, hữu cơ,... để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm và phát triển bền vững. Nghiên cứu tạo đột phá mô hình cấp nước biển sạch, sử dụng tiết kiệm nước trong nuôi tôm.
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến về giám sát và xử lý môi trường, xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện từng loại hình sản xuất trong nuôi tôm để kịp phòng tránh rủi ro và có giải pháp ứng phó kịp thời làm tiết kiệm chi phí và tăng năng suất tôm nuôi.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến sản phẩm để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng giá trị sản phẩm. Đồng thời quan tâm áp dụng công nghệ chế biến phụ phẩm từ tôm để nâng cao giá trị ngành tôm, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, viễn thám trong giám sát, quản lý ngành tôm, quản lý môi trường, an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc, quảng bá thương hiệu, công tác thống kê, cập nhật tình hình phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất.
Tăng cường công tác tập huấn, tiếp nhận chuyển giao, nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân bằng nhiều hình thức, đặc biệt chú trọng đến lớp học và hội thảo tại hiện trường,... Tổng kết, đánh giá nhân rộng các mô hình nuôi tôm có hiệu quả và bền vững.
4. Kiểm soát môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với BĐKH
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát môi trường, dịch bệnh; quản lý và kiểm soát chặt chẽ môi trường và dịch bệnh ở các vùng nuôi tôm tập trung theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Áp dụng các quy trình nuôi sạch và an toàn sinh học để giảm thiểu các loại thuốc và hóa chất trong nuôi tôm, trong đó ưu tiên phát triển các mô hình nuôi tuần hoàn khép kín. Ban hành các quy định về quản lý và kiểm soát môi trường trong nuôi tôm, trong đó tập trung quản lý và kiểm soát môi trường ở các vùng nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 1874/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định tạm thời điều kiện nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa dịch bệnh, chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch giống và giám sát dịch bệnh để kịp thời xử lý, ngăn chặn không để lây lan ra diện rộng. Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát chuỗi sản xuất tôm bảo đảm an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho ngành nuôi trồng thủy sản, trong đó đặc biệt chú trọng nghề nuôi tôm của tỉnh. Thực hiện các giải pháp để thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu thiệt hại cho nghề nuôi tôm.
Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống quản lý thông tin, môi trường nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Cà Mau để cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý; giúp người dân nhanh chóng tiếp cận với thông tin về mùa vụ sản xuất, môi trường, dịch bệnh, giá cả và các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất.
5. Về kiểm soát vùng nuôi, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm
Tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện đúng các quy định theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-19:2014/BNNPTNT về cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện bảo đảm vệ sinh thú ý - bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các biện pháp quản lý tiên tiến trong nuôi tôm như ASC, tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt nhất (BAP), thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành quản lý tốt hơn (BMP), chuỗi hành trình sản phẩm (CoC), tôm sinh thái, tôm hữu cơ... quan tâm đến chứng nhận sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế; sản phẩm có truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý để truy xuất nguồn gốc, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tăng cường quản lý vùng nuôi, kiểm tra, thống kê, phân loại các cơ sở nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, vật tư; giám sát chất lượng theo quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về lưu thông các sản phẩm bị cấm sử dụng trong nuôi, bảo quản và chế biến tôm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra xử lý nạn bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu, sớm chấm dứt tình trạng vi phạm này.
6. Tổ chức sản xuất
Rà soát lại các loại quỹ đất được quy hoạch phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh để tạo cơ sở pháp lý cho việc thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp tác đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, thủ tục pháp lý, các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm. Triển khai thực hiện thí điểm công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất tập trung quy mô lớn ở một số vùng, từ kết quả đạt được sẽ tiến hành nhân rộng.
Từng bước tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm và mở rộng sản xuất với quy mô lớn theo hướng thành lập các doanh nghiệp xã hội (DNXH), nâng cao chuỗi giá trị ngành tôm. Xây dựng cơ sở thực tiễn để đánh giá rủi ro và có chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm giúp DNXH hoạt động mang lại hiệu quả cao; đồng thời quy định thống nhất định mức hưởng lợi để người dân yên tâm và mạnh dạn khi tham gia.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, quản lý trong nuôi tôm, phù hợp với đặc thù của tỉnh. Hỗ trợ thành lập các HTX kiểu mới và nâng cao hiệu quả của các HTX hiện có để làm cơ sở xây dựng hợp tác, liên kết chuỗi. Chú trọng hỗ trợ tiếp nhận chuyển giao công nghệ, quy trình tiên tiến, thân thiện môi trường ở những vùng sản xuất tập trung, từng bước thay thế việc sử dụng hóa chất, kháng sinh bằng chế phẩm sinh học.
Nghiên cứu, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khó khăn của các mô hình liên kết hỗ trợ vốn của các doanh nghiệp đang thực hiện để tiếp tục nhân rộng, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế sản xuất của nhân dân. Gắn xây dựng liên kết chuỗi với xây dựng chuỗi quản lý vùng nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn dịch bệnh áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để được chứng nhận và tổ chức nhân rộng.
Rà soát, đánh giá hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, vật tư trên địa bàn tỉnh để kiểm soát chặt chẽ tình trạng cung cấp sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng; từng bước đưa vào hệ thống sản xuất, cung ứng tập trung dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng sản phẩm. Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện nuôi tôm, nhất là ở các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung.
7. Về cơ chế chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về thu hút đầu tư; chính sách sử dụng đất, mặt nước; chính sách về khoa học công nghệ, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chính sách về tín dụng; chính sách về thuế, phí; chính sách về bảo hiểm; chính sách tiêu thụ sản phẩm và hợp tác quốc tế. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan tác động trực tiếp đến phát triển của ngành tôm Cà Mau nói riêng và ngành tôm cả nước nói chung.
8. Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
Củng cố, nâng cấp, mở rộng các cơ sở và phối hợp đào tạo nguồn lực phục vụ phát triển ngành tôm. Tăng cường công tác đào tạo nguồn lực cán bộ làm công tác quản lý, chuyên ngành, quản lý kinh tế, chuyên môn kỹ thuật, thông tin tuyên truyền, khuyến nông khuyến ngư,... đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành tôm.
Tăng cường chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nâng cao năng lực cho lực lượng cán bộ cơ sở.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ xây dựng các mô hình trong sản xuất giống và nuôi tôm thương phẩm để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận các quy trình công nghệ mới.
9. Về thông tin tuyên truyền
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đối với công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của các cấp Đảng, chính quyền, đoàn thể,... trong thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành hàng tôm Cà Mau.
Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền ở các cấp. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức tuyên truyền cho phù hợp. Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động tuyên truyền.
Tăng cường sự phối hợp của cơ quan truyền thông với các cơ quan quản lý chuyên ngành, đưa tin chính xác, thường xuyên và kịp thời; phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và biểu dương những trường hợp tiêu biểu...
10. Nguồn vốn thực hiện
Đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện, lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng vùng sản xuất tập trung. Trong đó, tranh thủ nguồn vốn phân bổ cho Đề án “Nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (được ghi vào Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ). Xây dựng và ban hành các chính sách thu hút đầu tư, xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển ngành tôm. Tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển ngành tôm hiệu quả, bền vững.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh thực hiện một số nội dung như sau:
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách của Nhà nước có liên quan, đồng thời rà soát các chính sách hiện hành để kịp thời đề xuất Trung ương xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; nghiên cứu tham mưu ban hành cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển ngành tôm.
Hướng dẫn các địa phương rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển ngành tôm phù hợp với điều kiện của địa phương để đạt được các mục tiêu Kế hoạch hành động phát triển chung của tỉnh.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch có liên quan trên địa bàn của tỉnh.
Chỉ đạo thực hiện lại tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác và liên kế phát triển theo chuỗi; tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất có hiệu quả để phổ biến nhân rộng.
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động quan trắc, quản lý môi trường tại các vùng nuôi tập trung; giám sát chặt chẽ dịch bệnh trên tôm nuôi; đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng tôm giống, vật tư nuôi tôm; thường xuyên kiểm tra hoạt động của các cơ sở thu gom, chế biến thủy sản để ngăn chặn triệt để vấn nạn bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu.
Xây dựng, triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án kèm theo Phụ lục I của Kế hoạch này.
Tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung vốn ngân sách cấp cho các Dự án ưu tiên thực hiện từ nguồn vốn dự phòng đầu tư trung hạn đã được phân bổ giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn 2021 - 2025.
Tham mưu kiểm tra, giám sát, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch theo quy định.
2. Các sở, ngành liên quan
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, ưu tiên bố trí và cân đối vốn đầu tư. Phối hợp với các ngành liên quan cân đối vốn và huy động các nguồn vốn, nguồn tài trợ thực hiện Kế hoạch.
Sở Tài chính: Tham mưu bố trí nguồn ngân sách đảm bảo thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo từng giai đoạn.
Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học, công nghệ phục vụ cho sản xuất ngành tôm; xây dựng thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất, hoán đổi đất; hướng dẫn việc đánh giá tác động môi trường và thực hiện quản lý bảo vệ môi trường theo quy định.
Sở Công Thương: Tổ chức rà soát quy hoạch đầu tư hệ thống điện phục vụ cho sản xuất, nhất là phục vụ nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh để đảm bảo đủ nguồn điện cho sản xuất; thực hiện công tác xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm khai thác thị trường nội địa; tổ chức vận hành, phát huy thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức lại sản xuất trong nuôi tôm theo hướng hợp tác liên kết chuỗi, góp phần nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất ngành tôm Cà Mau.
3. Các ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Cà Mau: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chương trình tín dụng, tham mưu điều chỉnh chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất theo các chính sách ưu đãi hiện hành.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất theo các chính sách ưu đãi hiện hành.
4. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hội nghề nghiệp
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và hội nghề nghiệp các cấp phối hợp với chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân biết và thực hiện tốt Kế hoạch này.
Hội Thủy sản: Chỉ đạo hệ thống Hội các cấp tiếp tục chỉ đạo thành lập các Chi hội, Tổ hội phát triển nuôi tôm gắn với liên kết chuỗi. Hướng dẫn hội viên ứng dụng các quy trình công nghệ nuôi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hội Chế biến và Xuất nhập khẩu thủy sản (Casep): Vận động hội viên (các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản) đầu tư công nghệ mới, hiện đại để sản xuất hàng giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng, giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực hiện công tác đánh giá, dự báo thị trường, xu hướng giá cả, thực hiện chế độ cung cấp thông tin định kỳ liên quan đến thị trường và chính sách của các nước nhập khẩu cho các Hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; nâng cao vai trò năng lực của Hội trong việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường cho các doanh nghiệp.
5. UBND các huyện, thành phố Cà Mau
Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện. Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn, hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã, hội, đoàn thể để triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển ngành tôm của địa phương phù hợp với định hướng phát triển ngành tôm chung của tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp tổ chức phát triển sản xuất theo đúng mục tiêu, định hướng của Kế hoạch, sản xuất đảm bảo các điều kiện, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, phải kiểm tra, giám sát để chỉ đạo sản xuất sát với tình hình thực tế, kịp thời phát hiện, báo cáo đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
6. Các cơ quan truyền thông
Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi nội dung của Kế hoạch bằng các hình thức phù hợp đến tất cả các đối tượng liên quan để thực hiện và hỗ trợ cho các hoạt động của Kế hoạch.
7. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động ngành tôm
Các doanh nghiệp, THT, HTX, hộ sản xuất nắm các nội dung của Kế hoạch để tổ chức sản xuất đúng mục tiêu, định hướng. Tham gia tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác liên kết chuỗi giá trị; tham gia quản lý, sản xuất đảm bảo các điều kiện về xây dựng ao đầm nuôi, bảo vệ môi trường, chất lượng giống, vật tư đầu vào; chú trọng chất lượng sản phẩm đầu ra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững./.
Lưu ý: Trước khi lập các chương trình, đề án, dự án đầu tư kèm theo Kế hoạch này, đề nghị các sở, ngành, đơn vị có liên quan báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
|
KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Chương trình/Đề án/Dự án đầu tư |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn kinh phí |
1 |
Đề án đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và tạo ra các sản phẩm công nghệ cao phục vụ phát triển nuôi tôm và gắn với chuỗi giá trị sản phẩm an toàn. - Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng trong sản xuất tôm công nghệ cao một cách toàn diện nhằm dẫn dắt, định hướng cho ngành tôm của tỉnh Cà Mau và khu vực theo hướng hiện đại, phục vụ sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả bền vững và sức cạnh tranh cao. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm thủy sản có năng suất, chất lượng, an toàn và có sức cạnh tranh cao. - Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 chiếm từ 60 - 70% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh. - Đến năm 2025: Phấn đấu 50 - 60% hộ nông dân. 70 - 80% doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mang tính công nghệ cao về giống, quy trình canh tác, công nghệ sau thu hoạch; cơ giới hóa, tự động hóa trong quá trình chăn nuôi, xử lý chất thải; các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong quá trình sản xuất nuôi trồng các đối tượng thủy sản chủ yếu. - Hỗ trợ cho việc hình thành và hoạt động có hiệu quả một số doanh nghiệp trong ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao (sản xuất tôm giống, nuôi tôm siêu thâm canh tập trung) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Khoa học và công nghệ. - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Công Thương - UBND các huyện, Tp. Cà Mau - Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế |
2018-2025 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Nguồn vốn vay: ODA |
2 |
Dự án xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung tại các huyện trọng điểm nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai để phát triển loại hình nuôi theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và phát triển bền vững, góp phần tạo thêm nguồn nguyên liệu có chất lượng cao, làm tiền đề cho phát triển sản phẩm sinh thái đạt chứng nhận, có khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Công Thương - UBND các huyện, Tp. Cà Mau - UBND các huyện, Tp. Cà Mau - Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế |
2018-2030 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế. - Nguồn vốn vay: ODA |
3 |
Dự án xây dựng khu sản xuất tôm giống tập trung đến năm đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 |
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ sản xuất giống để hình thành tập đoàn giống thủy sản đa dạng, có giá trị kinh tế và xuất khẩu, phục vụ phát triển nuôi trồng ở các vùng sinh thái nước ngọt, nước mặn và nước lợ. - Hoàn thiện và từng bước hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa nhằm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, đảm bảo chất lượng, kháng được một số bệnh thường gặp, kịp thời vụ, phục vụ cho phát triển nuôi tôm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và bền vững. Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025: - Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và kiểm định giống tập trung tại các huyện Năm Căn và Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. - Nâng cao chất lượng tôm giống phục vụ sản xuất. Phấn đấu đến năm 2025 có kiểm soát được 100% tôm giống đảm bảo chất lượng. - Xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh và quản lý giám sát môi trường các vùng sản xuất giống tập trung. - Chủ động sản xuất tại chỗ cung cấp tôm giống cho các vùng nuôi trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, sản xuất tôm giống (thẻ chân trắng) trong tỉnh đáp ứng 70% nhu cầu người nuôi. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư - UBND các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn - Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế |
2018-2030 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Nguồn vốn vay: ODA |
4 |
Dự án xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất theo các mô hình liên kết hợp tác. |
- Tổ chức lại sản xuất các mô hình nuôi tôm theo chuỗi liên kết giá trị, nâng cao năng suất, chất lượng, thân thiện với môi trường sinh thái, hướng tới các tiêu chuẩn nuôi tôm có trách nhiệm và tăng giá trị, lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ dân. Góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Mục tiêu cụ thể: - Cập nhật, áp dụng các cơ chế, chính sách, quy định về chuỗi xây dựng và phát triển các mô hình nuôi tôm theo chuỗi liên kết có thị trường ổn định. - Tổ chức lại sản xuất theo hướng Tổ hợp tác/Hợp tác xã hoặc cao hơn doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội ngành hàng tôm. Đến năm 2020, 100% các vùng nuôi được tổ chức sản xuất theo hình thức kinh tế tập thể. - Đến năm 2020, 60-70% các Tổ hợp tác/Hợp tác xã được tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết giá trị, giảm thiểu các khâu trung gian, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường, cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư. - Mỗi huyện có ít nhất có 10-20 chuỗi liên kết tôm được nhân rộng; sản phẩm từ các mô hình thành công, nâng cao giá trị sản phẩm và có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các tổ chức quản lý hoạt động sản xuất tôm; hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết với các vùng nuôi có chứng nhận quốc tế, truy suất nguồn gốc CoC, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các nhà nhập khẩu quốc tế. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Khoa học và công nghệ - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Công Thương - Liên minh Hợp tác xã tỉnh - UBND các huyện, Tp. Cà Mau - Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế |
2018-2020 |
- Ngân sách Nhà nước. - Các thành phần kinh tế - Vốn ODA - Nguồn hỗ trợ: NGOs |
5 |
Dự án xây dựng thương hiệu tôm Cà Mau |
- Nghiên cứu, phát triển dòng sản phẩm tôm Việt Nam có chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh cao trên cơ sở áp dụng các công nghệ mới. - Xây dựng thương hiệu tôm Cà Mau chất lượng cao để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Cà Mau trên thị trường quốc tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Công Thương - Hiệp hội CASEP - Các đơn vị có liên quan |
2018-2025 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Vốn ODA - Nguồn hỗ trợ NGOs |
6 |
Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin tuyên truyền |
Làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và hoạch định chính sách; quản lý, kiểm soát các hoạt động nuôi tôm; Cung cấp các thông tin kỹ thuật, thị trường, chủ trương, chính sách đến mọi tổ chức cá nhân, thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Thông tin Truyền thông - Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Công Thương - Hiệp hội CASEP - Các đơn vị có liên quan |
2018-2030 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Vốn ODA - Nguồn hỗ trợ NGOs |
7 |
Dự án đào tạo phát triển nguồn nhân lực thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
- Xây dựng đội ngũ nhân lực tỉnh Cà Mau có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập; tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật ngày càng cao đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo cho các chương trình kinh tế xã hội trọng tâm của tỉnh và cho doanh nghiệp trên địa bàn. - Đào tạo cán bộ công chức, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực, có phong cách làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
- Các đơn vị Sở, ngành và đơn vị có liên quan |
2018-2025 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Nguồn hỗ trợ NGOs |
8 |
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống Quan trắc cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau. |
Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm tại các vùng nuôi trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Khoa học và Công nghệ, - Sở Tài nguyên và Môi trường - Các đơn vị có liên quan |
2018-2025 |
- Ngân sách Nhà nước - Các thành phần kinh tế - Nguồn hỗ trợ NGOs |
DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM NƯỚC LỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM
2017
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐV tính |
Đơn vị |
Tổng |
||||||||
Đầm Dơi |
Phú Tân |
Cái Nước |
Năm Căn |
Ngọc Hiển |
Trần V Thời |
TP Cà Mau |
U Minh |
Thới Bình |
||||
1 |
Tôm công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
|
2.795 |
2.240 |
2.021 |
433 |
261 |
811 |
915 |
72 |
117 |
9.665 |
|
1.1 |
Tôm STC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
366 |
200 |
166 |
81 |
49 |
35 |
100 |
- |
3 |
1.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
- |
15 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
5.563 |
3.040 |
2.523 |
1.231 |
745 |
532 |
1.520 |
- |
46 |
15.200 |
1.2 |
Tôm TC, BTC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
2.429 |
2.040 |
1.855 |
352 |
212 |
776 |
815 |
72 |
114 |
8.665 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
12.145 |
10.200 |
9.275 |
1.760 |
1.060 |
3.880 |
4.075 |
360 |
570 |
43.325 |
2 |
Tôm QCCT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
34.050 |
18.500 |
18.880 |
4.500 |
9.993 |
7.520 |
1.240 |
3.285 |
4.710 |
102.678 |
|
2.1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
33.550 |
18.000 |
18.630 |
3.100 |
- |
6.520 |
1.060 |
2.285 |
2.710 |
85.855 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,54 |
0,54 |
0,54 |
0,54 |
- |
0,54 |
0,54 |
0,54 |
0,54 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
18.117 |
9.720 |
10.060 |
1.674 |
- |
3.521 |
572 |
1.234 |
1.463 |
46.362 |
2.2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
250 |
- |
- |
1.000 |
180 |
1.000 |
2.000 |
4.430 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
0,38 |
- |
- |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
- |
- |
95 |
- |
- |
380 |
68 |
380 |
760 |
1.683 |
2.3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
500 |
500 |
- |
1.400 |
9.993 |
- |
- |
- |
- |
12.393 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,36 |
0,36 |
- |
0,36 |
0,36 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
180 |
180 |
- |
504 |
3.597 |
- |
- |
- |
- |
4.461 |
3 |
Tôm QC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
29.640 |
17.107 |
7.617 |
20.619 |
12.882 |
7.344 |
9.691 |
18.847 |
44.759 |
168.506 |
|
3.1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
25.140 |
13.607 |
7.367 |
4.394 |
0 |
6.344 |
8.971 |
2.500 |
0.759 |
99.082 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
7.039 |
3.810 |
2.063 |
4.030 |
- |
1.776 |
2.512 |
700 |
5.813 |
27.743 |
3.2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
250 |
- |
- |
1.000 |
720 |
16.347 |
4.000 |
42.317 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
0,27 |
- |
- |
0,27 |
0,27 |
0,27 |
0,27 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
- |
- |
68 |
- |
- |
270 |
194 |
4.414 |
6.480 |
11.426 |
3.3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
4.500 |
3.500 |
- |
6.225 |
12.882 |
- |
- |
- |
- |
27.107 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,27 |
0,27 |
- |
0,27 |
0,27 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
1.215 |
945 |
- |
1.681 |
3.478 |
- |
- |
- |
- |
7.319 |
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
1 |
Diện tích |
Ha |
66.485 |
37.847 |
28.518 |
25.552 |
23.136 |
15.675 |
11.846 |
22.204 |
49.587 |
280.850 |
2 |
Sản lượng |
Tấn |
44.250 |
27.890 |
24.080 |
10.880 |
8.880 |
10.360 |
8.940 |
7.090 |
15.130 |
157.500 |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM CÀ MAU ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐV tính |
Đơn vị |
Tổng |
||||||||
Đầm Dơi |
Phú Tân |
Cái Nước |
Năm Căn |
Ngọc Hiển |
Trần V Thời |
TP Cà Mau |
U Minh |
Thới Bình |
||||
1 |
Tôm công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
|
3.800 |
3.100 |
2.400 |
700 |
400 |
1.100 |
1.200 |
- |
300 |
13.000 |
|
1,1 |
Tôm STC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
1.800 |
1.100 |
750 |
450 |
300 |
250 |
300 |
- |
50 |
5.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
15,50 |
15,50 |
15,50 |
15,50 |
15,50 |
15,50 |
15,50 |
|
15,50 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
27.900 |
17.050 |
11.625 |
6.975 |
4.650 |
3.875 |
4.650 |
- |
775 |
77.500 |
1,2 |
Tôm TC, BTC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
2.000 |
2.000 |
1.650 |
250 |
100 |
850 |
900 |
- |
250 |
8.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
- |
5 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
10.000 |
10.000 |
8.250 |
1.250 |
500 |
4.250 |
4.500 |
- |
1.250 |
40.000 |
2 |
Tôm QCCT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
48.500 |
26.500 |
23.950 |
8.400 |
10.000 |
9.000 |
6.000 |
11.650 |
18.000 |
162.000 |
|
2,1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
48.000 |
26.000 |
23.700 |
7.000 |
- |
8.000 |
5.800 |
8.000 |
13.000 |
139.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,55 |
0,55 |
0,55 |
0,55 |
- |
0,55 |
0,55 |
0,55 |
0,55 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
26.400 |
14.300 |
13.035 |
3.850 |
- |
4.400 |
3.190 |
4.400 |
7.150 |
76.725 |
2,2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
250 |
- |
- |
1.000 |
200 |
3.650 |
5.000 |
10.100 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
0,40 |
- |
- |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
- |
- |
100 |
- |
- |
400 |
80 |
1.460 |
2.000 |
4.040 |
2,3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
500 |
500 |
- |
1.400 |
10.000 |
- |
- |
- |
- |
12.400 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,38 |
0,38 |
- |
0,38 |
0,38 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
190 |
190 |
- |
532 |
3.800 |
- |
- |
- |
- |
4.712 |
3 |
Tôm QC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
11.100 |
7.900 |
3.650 |
15.900 |
11.600 |
7.900 |
4.400 |
10.350 |
31.200 |
104.000 |
|
3,1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
7.100 |
5.400 |
3.400 |
10.400 |
- |
6.900 |
3.900 |
5.350 |
8.050 |
50.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
- |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
2.130 |
1.620 |
1.020 |
3.120 |
- |
2.070 |
1.170 |
1.605 |
2.415 |
15.150 |
3,2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
250 |
- |
- |
1.000 |
500 |
5.000 |
23.150 |
29.900 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
0,29 |
- |
- |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
- |
- |
73 |
- |
- |
290 |
145 |
1.450 |
6.714 |
8.671 |
3,3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
4.000 |
2.500 |
- |
5.500 |
11.600 |
- |
- |
- |
- |
23.600 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,28 |
0,28 |
- |
0,28 |
0,28 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
1.120 |
700 |
- |
1.540 |
3.248 |
- |
- |
- |
- |
6.608 |
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
1 |
Diện tích |
Ha |
63.400 |
37.500 |
30.000 |
25.000 |
22.000 |
18.000 |
11.600 |
22.000 |
49.500 |
279.000 |
2 |
Sản lượng |
Tấn |
67.740 |
43.860 |
34.100 |
17.270 |
12.200 |
15.285 |
13.735 |
8.915 |
20.300 |
233.400 |
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM
NƯỚC LỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018
của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐV tính |
Đơn vị |
Tổng |
||||||||
Đầm Dơi |
Phú Tân |
Cái Nước |
Năm Căn |
Ngọc Hiển |
Trần V Thời |
TP Cà Mau |
U Minh |
Thới Bình |
||||
1 |
Tôm công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
3.800 |
3.000 |
2.500 |
1.100 |
550 |
1.300 |
1.200 |
- |
550 |
14.000 |
|
1,1 |
Tôm STC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Diện tích |
Ha |
2.500 |
1.900 |
1.400 |
600 |
400 |
600 |
500 |
- |
100 |
8.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
18,00 |
18,00 |
18,00 |
18,00 |
18,00 |
18,00 |
18,00 |
- |
18,00 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
45.000 |
34.200 |
25.200 |
10.800 |
7.200 |
10.800 |
9.000 |
- |
1.800 |
144.000 |
1,2 |
Tôm TC, BTC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
1.300 |
1.100 |
1.100 |
500 |
150 |
700 |
700 |
- |
450 |
6.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
- |
6,20 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
8.060 |
6.820 |
6.820 |
3.100 |
930 |
4.340 |
4.340 |
- |
2.790 |
37.200 |
2 |
Tôm QCCT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
Ha |
51.000 |
29.500 |
25.000 |
13.500 |
10.000 |
11.000 |
7.500 |
8.500 |
26.000 |
182.000 |
|
2,1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
50.000 |
29.000 |
25.000 |
12.000 |
- |
10.000 |
7.000 |
4.500 |
17.000 |
154.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,67 |
0,67 |
0,67 |
0,67 |
- |
0,67 |
0,67 |
0,67 |
0,67 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
33.500 |
19.430 |
16.750 |
8.040 |
- |
6.700 |
4.690 |
3.015 |
11.390 |
103.515 |
2,2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
- |
- |
- |
1.000 |
500 |
4.000 |
9.000 |
14.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
- |
- |
- |
0,60 |
0,60 |
0,60 |
0,60 |
|
c |
Sản lượng |
Tân |
- |
- |
- |
- |
- |
600 |
300 |
2.400 |
5.400 |
8.700 |
2,3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
1.000 |
500 |
- |
1.500 |
10.000 |
- |
- |
- |
- |
13.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,55 |
0,55 |
- |
0,55 |
0,55 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
550 |
275 |
- |
825 |
5.500 |
- |
- |
- |
- |
7.150 |
3 |
Tôm QC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích |
Ha |
5.600 |
3.500 |
2.500 |
10.400 |
9.450 |
4.700 |
2.900 |
3.500 |
21.450 |
64.000 |
|
3,1 |
Chuyên tôm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
3.100 |
3.050 |
2.500 |
5.800 |
0 |
4.300 |
2.800 |
1.900 |
5.050 |
28.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
992 |
976 |
800 |
1.856 |
- |
1.376 |
896 |
608 |
1.616 |
9.120 |
3,2 |
Tôm-lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
- |
- |
- |
- |
- |
400 |
100 |
1.600 |
16.400 |
18.500 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
- |
- |
- |
- |
- |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
- |
- |
- |
- |
- |
120 |
30 |
480 |
4.920 |
5.550 |
3,3 |
Tôm rừng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
a |
Diện tích |
Ha |
2.500 |
450 |
- |
4.600 |
9.450 |
|
|
|
|
17.000 |
b |
Năng suất |
T/ha/năm |
0,29 |
0,29 |
- |
0,29 |
0,29 |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Sản lượng |
Tấn |
725 |
131 |
- |
1.334 |
2.741 |
- |
- |
- |
- |
4.930 |
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
1 |
Diện tích |
Ha |
60.400 |
36.000 |
30.000 |
25.000 |
20.000 |
17.000 |
11.600 |
12.000 |
48.000 |
260.000 |
2 |
Sản lượng |
Tấn |
88.800 |
61.800 |
49.570 |
25.950 |
16.350 |
23.900 |
19.250 |
6.500 |
27.900 |
320.000 |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM CÀNG XANH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐVT |
2017 |
2020 |
2025 |
2030 |
Tăng
trưởng |
Tăng
trưởng |
Ghi chú |
1 |
Diện tích |
ha |
12.000 |
15.000 |
20.000 |
20.000 |
6,59 |
0,00 |
|
2 |
Năng suất |
Tấn/ha/năm |
0,20 |
0,30 |
0,40 |
0,50 |
7,25 |
7,39 |
|
3 |
Sản lượng |
Tấn/ha/năm |
2.400 |
4.500 |
8.000 |
10.000 |
14,32 |
7,39 |
|
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM
CÀNG XANH CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐV tính |
Địa phương |
Tổng |
||||
Cái Nước |
Trần Văn Thời |
TP Cà Mau |
U Minh |
Thới Bình |
||||
1 |
Diện tích |
Ha |
500 |
500 |
500 |
1.500 |
12.000 |
15.000 |
2 |
Năng suất |
Tấn |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
|
3 |
Sản lượng |
Tấn |
150 |
150 |
150 |
450 |
3.600 |
4.500 |
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM CÀNG XANH CÁC
ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày 15/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Danh mục |
ĐV tính |
Địa phương |
Tổng |
||||
Cái Nước |
Trần Văn Thời |
TP Cà Mau |
U Minh |
Thới Bình |
||||
1 |
Diện tích |
Ha |
500 |
1.000 |
500 |
4.000 |
14.000 |
20.000 |
2 |
Năng suất |
Tấn |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
|
3 |
Sản lượng |
Tấn |
200 |
400 |
200 |
1.600 |
5.600 |
8.000 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây