Kế hoạch 5926/KH-UBND năm 2013 hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020
Kế hoạch 5926/KH-UBND năm 2013 hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020
Số hiệu: | 5926/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Thành Trí |
Ngày ban hành: | 24/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5926/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Nguyễn Thành Trí |
Ngày ban hành: | 24/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5926/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 24 tháng 07 năm 2013 |
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 và Công văn số 4178/LĐTBXH-BVCSTE ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020 như sau:
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên 5.903,94 km², có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 171 xã, phường, thị trấn. Dân số gần 03 triệu người, trong đó khu vực nông thôn chiếm 66,8%, khu vực thành thị chiếm 33,24%; có trên 30 dân tộc anh em cùng sinh sống, hộ nghèo chiếm tỷ lệ khoảng 3,5%. Tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, với 31 khu công nghiệp tập trung, 39 cụm công nghiệp, hơn 900 nhà máy, xí nghiệp, thu hút khoảng 700.000 lao động.
Trẻ em từ 0 đến 16 tuổi trên toàn tỉnh là 558.694 em, số trẻ em nam là 294.238 em chiếm tỷ lệ 53%, trẻ em nữ là 264.456 em chiếm tỷ lệ 47%; trẻ em trong các gia đình nghèo 31.281 em; trên 10.555 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trên 3.221 trẻ em khuyết tật và 6.437 trẻ em mồ côi.
Trong những năm qua, Đồng Nai phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, đời sống người dân được cải thiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được đặc biệt quan tâm, đa số các chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Cụ thể: 100% số trẻ em bị tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp thường xuyên; tỷ lệ trẻ em khuyết tật được phục hồi chức năng vượt kế hoạch trên 20%; 99,9% trẻ em được đăng ký khai sinh; 99,8% trẻ em được tiêm 06 loại vacxin....
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trẻ em bị tai nạn thương tích, xâm hại tình dục, ngược đãi, vi phạm pháp luật. Nguồn kinh phí dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế và cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và thường xuyên biến động dẫn đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở, cộng đồng khó triển khai, thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em. Bảo đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách bình đẳng, thông qua việc thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em, từng bước giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (CN/T) xuống còn 10% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020; suy dinh dưỡng thể thấp còi (CC/T) xuống 26% vào năm 2015 và dưới 26% vào năm 2020.
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 05 tuổi vào năm 2015.
- Nâng tỷ lệ huy động trẻ dưới 03 tuổi đến nhà trẻ đạt 25% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
- Tỷ lệ huy động trẻ từ 03 - 05 tuổi đến trường mầm non đạt 85% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Duy trì tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99,9% và trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 5% vào năm 2020. Đảm bảo 100% trẻ em mồ côi, khuyết tật theo quy định được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng hoặc được nuôi dưỡng trong các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được xét miễn giảm học phí theo quy định hiện hành.
- Giảm tỷ lệ trẻ em phạm tội đặc biệt nghiêm trọng giai đoạn 2012 - 2015 là 10% so với cùng kỳ trước đó, giai đoạn 2015 - 2020 giảm 20%.
- Trẻ em bị dị tật tim bẩm sinh thuộc hộ nghèo chuẩn Quốc gia và tỉnh được hỗ trợ phẫu thuật tim miễn phí.
- 100% trẻ em nhiễm HIV/AIDS trong diện quản lý tại địa phương được triển khai mô hình chăm sóc, điều trị, tư vấn thích hợp.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Giảm tối đa tỷ lệ trẻ em bị tai nạn, thương tích; bị xâm hại tình dục; trẻ em vi phạm pháp luật và trẻ em nghiện ma túy.
- Đảm bảo 100% trẻ em được đăng ký khai sinh.
- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 85% vào năm 2015 và lên 99,8% vào năm 2020.
- Khai thác hiệu quả các Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Nhà thiếu nhi cấp huyện, Trung tâm Văn hóa thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa thể thao và Học tập cộng đồng, trên 98% trẻ em được tham gia vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa lành mạnh.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em (ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em dân tộc thiểu số).
2. Phạm vi: Kế hoạch hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020 được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên nguồn lực cho các huyện nghèo, miền núi.
3. Thời gian
Từ năm 2012 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết thực hiện kế hoạch; năm 2020 tổ chức tổng kết kế hoạch.
1. Truyền thông, giáo dục vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em
- Quán triệt và triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới” tới các cấp lãnh đạo và các tầng lớp nhân dân.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao. Hỗ trợ tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tuyên truyền, phát huy các sáng kiến, việc làm hay mang lại lợi ích thiết thực cho trẻ em.
2. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch:
+ Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/02/2012.
+ Kế hoạch số 3202/KH-UBND ngày 08/5/2012 của UBND tỉnh về việc xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015.
+ Kế hoạch số 2201/KH-UBND ngày 30/3/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015.
+ Kế hoạch số 10462/KH-UBND ngày 27/12/2012 về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 - 2015.
+ Kế hoạch số 2156/KH-UBND ngày 21/3/2013 của UBND tỉnh về phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015.
+ Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em trong các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
3. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, các ngành. Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của kế hoạch. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
3. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức Quốc tế cho việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, trong đó ngân sách Nhà nước có vai trò quyết định cho việc thực hiện các chính sách và các chương trình, kế hoạch, mục tiêu then chốt của kế hoạch hành động vì trẻ em.
- Hỗ trợ, đầu tư cho các huyện còn nhiều ấp đặc biệt khó khăn để thực hiện các chính sách, chương trình, các mô hình bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương, giảm bớt sự chênh lệch về việc thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em.
5. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
6. Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhất là đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở.
- Tổng số 108.520 triệu đồng (phụ lục kèm theo), trong đó:
+ Ngân sách địa phương: 52.520 triệu đồng.
+ Nguồn vận động xã hội: 56.000 triệu đồng.
1. Các đơn vị, địa phương nghiên cứu đưa các mục tiêu kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và trở thành Nghị quyết của HĐND các cấp; nhiệm vụ của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện, giám sát của toàn xã hội trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách liên quan đến trẻ em.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tham mưu thành lập đội ngũ cộng tác viên nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động vì trẻ em; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; tham mưu các chương trình, kế hoạch khi có hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra các tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật và hoàn thành mục tiêu của kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục quản lý tốt việc cho, nhận con nuôi với người trong nước và người nước ngoài; quản lý và đề xuất chính sách đối với trẻ em liên quan đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận làm con nuôi.
4. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền và lợi ích của trẻ em. Xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
Thực hiện tốt Đề án 4 - Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm nhằm đấu tranh phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, ngăn ngừa giải quyết tình trạng trẻ em nghiện ma túy và phòng, chống bạo lực, bạo hành đối với trẻ em.
Chỉ đạo thực hiện quản lý Nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú; tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về phòng, chống tội phạm (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012) và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011).
- Xây dựng mô hình điều tra thân thiện với trẻ em và có kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ làm việc với trẻ em vi phạm pháp luật theo hướng thân thiện.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em; phòng, chống ngăn ngừa trẻ em mắc bệnh béo phì; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
- Củng cố, kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012), các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về dân số và kế hoạch hóa gia đình (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012), về y tế (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012), phòng, chống HIV/AIDS (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31/8/2012).
6. Sở Giáo dục - Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012), Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về giáo dục và đào tạo (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05/9/2012) và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo cơ quan giáo dục và đào tạo các cấp tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định về việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012), Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về văn hóa (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1211/QĐ-TTg ngày 05/9/2012). Quy hoạch tổng thể và chính sách hỗ trợ phát triển các cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020.
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động về văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em.
- Tạo điều kiện cho trẻ em trong các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham dự các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch.
- Tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhằm bảo vệ trẻ em.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài truyền thanh các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em. Chỉ đạo các cơ quan báo chí xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và dành thời lượng phát sóng phù hợp với trẻ em trong chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo…
- Thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
9. Đài PTTH Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai: Dành thời lượng thích hợp để đưa tin, bài tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước có liên quan đến trẻ em, các mục tiêu trong kế hoạch hành động vì trẻ em, kiến thức nuôi dạy trẻ, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, mô hình có hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
10. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của kế hoạch hành động vì trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
11. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động để thực hiện mục tiêu của kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
12. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của kế hoạch vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 05 năm của sở, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
13. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội khác của tỉnh có kế hoạch phối hợp hoạt động, vận động xã hội bổ sung nguồn lực và phối hợp theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu vì trẻ em trong từng giai đoạn trên địa bàn. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện kế hoạch:
- Phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Nghiên cứu, bố trí hội viên làm cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.
- Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tạo điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
14. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động vì trẻ em tại địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; đưa các mục tiêu, nội dung của kế hoạch vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan. Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì trẻ em trên địa bàn, xây dựng kế hoạch hành động vì trẻ em ở địa phương.
15. Hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét. Thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát liên ngành ở các địa bàn khác nhau về việc thực hiện mục tiêu kế hoạch hành động vì trẻ em. Bổ sung biện pháp và điều chỉnh kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện của mỗi ngành, mỗi địa phương.
Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tăng cường giám sát, theo dõi kiểm tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch hành động vì trẻ em của tỉnh ở ngành mình và chỉ đạo ngành dọc thực hiện việc kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện mục tiêu vì trẻ em trên địa bàn báo cáo định kỳ kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Kèm Kế hoạch số 5926/KH-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
2012 |
2015 |
2020 |
I. Sức khỏe, dinh dưỡng (Sở Y tế phụ trách) |
|||||
1 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (CN/T) |
% |
13 |
10 |
Dưới 10 |
2 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (CC/T) |
% |
30 |
26 |
Dưới 26 |
II. Giáo dục (Sở Giáo dục - Đào tạo phụ trách) |
|||||
1 |
Tỷ lệ trẻ em 05 tuổi đi mẫu giáo |
% |
97 |
100 |
100 |
2 |
Tỷ lệ đi mẫu giáo của trẻ em từ 03 - 05 tuổi |
% |
93 |
85 |
95 |
3 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 03 tuổi đến nhà trẻ |
% |
18 |
25 |
35 |
4 |
Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học |
% |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
III. Bảo vệ trẻ em (Sở LĐTBXH, Sở VHTTDL, Sở Tư pháp và Công an tỉnh phụ trách) |
|||||
1 |
Giảm tỷ lệ trẻ em phạm tội đặc biệt nghiêm trọng |
% |
Giảm 5 |
10 |
20 |
2 |
Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt |
% |
7,5 |
5,5 |
05 |
3 |
Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật được chăm sóc |
% |
100 |
100 |
100 |
4 |
Các huyện có nhóm trẻ em nòng cốt hoạt động |
Huyện |
02 |
04 |
09 |
5 |
Tỷ lệ huyện tổ chức diễn đàn trẻ em hàng năm |
Huyện |
03 |
05 |
11 |
6 |
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em |
% |
55 |
85 |
99,8 |
7 |
Số Trung tâm Văn hóa - Thể thao có hoạt động dành cho trẻ em |
Huyện |
11 |
11 |
11 |
8 |
Số xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng dành cho trẻ em |
xã |
85/171 |
140/171 |
171/171 |
9 |
Tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh trước 05 tuổi |
% |
99,9 |
100 |
100 |
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ
EM DO CẤP TỈNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Kèm Kế hoạch số 5926/KH-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Các hoạt động |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
Ghi chú |
1 |
Can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
400 |
Thông tư số 23/2010/TT- LĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ LĐTBXH |
2 |
Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
2.000 |
Thực hiện theo KH số 3202/KH- UBND ngày 08/5/2012 của UBND tỉnh |
3 |
Bảo vệ trẻ em |
2.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
30.000 |
Thực hiện theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/02/2012 của UBND tỉnh |
4 |
Tư vấn, truyền thông |
380 |
380 |
380 |
380 |
380 |
380 |
380 |
380 |
3.040 |
Tư vấn cộng đồng và phát hành bản tin: “Trẻ em như búp trên cành” |
5 |
Nâng cao năng lực cho CB làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
3.200 |
|
6 |
Phòng, chống trẻ em vi phạm pháp luật |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
2.000 |
|
7 |
Xây dựng tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
1.840 |
Thực hiện theo KH số 10462/KH- UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh |
8 |
Phòng ngừa và trợ giúp E bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS |
450 |
450 |
450 |
450 |
450 |
450 |
450 |
450 |
3.600 |
Thực hiện theo KH số 2201/KH- UBND ngày 30/3/2011 của UBND tỉnh |
9 |
Kiểm tra, đánh giá |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
640 |
|
10 |
Sơ, tổng kết, khen thưởng (2 lần) |
|
100 |
|
|
|
|
|
100 |
200 |
|
11 |
Thực hiện các dự án và vận động cho Quỹ Bảo trợ trẻ em |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7000 |
7.000 |
7.000 |
56.000 |
|
12 |
Các hoạt động khác |
700 |
700 |
700 |
700 |
700 |
700 |
700 |
700 |
5.600 |
Thực hiện tháng hành động vì trẻ em (Diễn đàn trẻ em; tổ chức trung thu; tết thiếu nhi…) |
Tổng |
11.790 |
13.890 |
13.790 |
13.790 |
13.790 |
13.790 |
13.790 |
13.890 |
108.520 |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây