314953

Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

314953
LawNet .vn

Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu: 59/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Lê Văn Trúc
Ngày ban hành: 04/05/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 59/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
Người ký: Lê Văn Trúc
Ngày ban hành: 04/05/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/KH-UBND

Phú Yên, ngày 04 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;

Để tạo sự chuyển biến rõ nét hơn trong lĩnh vực quản lý chất lượng an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản, đáp ứng mong đợi của nhân dân và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.

- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt gia súc, gia cầm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.

- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm so với năm 2015.

- 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có đăng ký kinh doanh được kiểm tra theo quy định.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh được kiểm tra theo quy định.

- 100% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C được tái kiểm tra theo quy định.

- Xây dựng ít nhất 03 mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm nông thủy sản an toàn (rau, thịt, cá) được kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn công khai tại nơi bày bán để người tiêu dùng biết để lựa chọn. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để tuyên truyền, nhân rộng.

- Chú trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (trước mắt là tuyên truyền đầy đủ trên trang Web của Sở Nông nghiệp và PTNT). Chỉ ra được trên địa bàn tỉnh có bao nhiêu chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết để lựa chọn việc mua sắm.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận.

- Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật:

- Rà soát, điều chỉnh, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT-Bộ Nội vụ về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương; giữa các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc cấp tỉnh, huyện, xã.

- Rà soát điều kiện, thủ tục chấp nhận hoặc cho phép lưu hành vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản) đảm bảo chỉ cho phép lưu hành hạn chế số lượng sản phẩm sản xuất với công nghệ tiên tiến, chất lượng cao và đặc biệt không gây mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm nông lâm thủy sản và môi trường.

- Góp ý sửa đổi các biểu mẫu kiểm tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo hướng tích hợp và đơn giản hóa.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy định về giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; trọng tâm là sản phẩm rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.

- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.

- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt vi phạm hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.

- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:

- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất (trên cơ sở kiểm tra sổ ghi chép bước trước, bước sau), xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôinuôi trồng thủy sản.

- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

- Khi phát hiện sản phẩm mất an toàn thì không vội đưa lên thông tin đại chúng mà phải được phản ảnh đến cơ quan chức năng qua đường dây nóng để được kiểm tra xử lý kịp thời; đồng thời tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn:

- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm.

- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất-tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn. Nghiên cứu xây dựng quy định, tiêu chuẩn về chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và quy trình xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi theo hướng xã hội hóa khâu kiểm tra, giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho tổ chức chứng nhận độc lập của bên thứ Ba.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực:

- Tập trung đầu tư tăng cường năng lực kiểm nghiệm, kiểm tra nhanh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm, tư vấn, chứng nhận chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Tổ chức đào tạo, nâng cao cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là đội ngũ cán bộ các cơ quan quản lý cấp địa phương về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

(Nội dung chi tiết và phân công theo Phụ lục kèm theo)

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Chương trình mục tiêu Quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.

3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:

a) Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Tổ chức thực hiện kế hoạch năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp về công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo đúng chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế; phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

- Định kỳ vào ngày 28 hàng tháng, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

b) Các Sở ban ngành trên địa bàn tỉnh:

Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, kịp thời khi có đề nghị từ Sở Nông nghiệp và PTNT.

Thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục kèm theo.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị (thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT) được phân công chủ trì triển khai Kế hoạch thực hiện năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm 2016 trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương đảm bảo tiến độ, hiệu quả.

d) Các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Thực hiện kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả.

- Báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

2. Sơ kết và tổng kết

- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh về việc tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch và công tác phân công, phân cấp để làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

- Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phản ảnh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản;
- Ban chỉ đạo liên ngành về ATVSTP;
- Các Sở: TC, KHĐT, YT, CT, NNPTNT;
- Công an tỉnh;

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục QLCL NLS &TS;

- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Hg, To, HK

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Trúc

 

PHỤ LỤC:

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số:59/KH-UBND, ngày 04/5/2016, của UBND tỉnh Phú Yên)

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời hạn Hoàn thành

1

Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp

 

 

 

1.1

Rà soát, điều chỉnh phân công, phân cấp kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT

Sở Nông nghiệp và PTNT

- UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tài chính.

Quí II/2016

1.2

Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Tài chính;

31/4/2016

1.3

Rà soát điều kiện, thủ tục chấp nhận hoặc cho phép lưu hành vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản) đảm bảo chỉ cho phép lưu hành hạn chế số lượng sản phẩm sản xuất với công nghệ tiên tiến, chất lượng cao và đặc biệt không gây mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm nông lâm thủy sản.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Khoa học và Công nghệ.

Quí II/2016

1.4

Góp ý sửa đổi các biểu mẫu kiểm tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo hướng tích hợp và đơn giản hóa.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

1.5

Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy định về giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; trọng tâm là sản phẩm rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.

Sở Nông nghiệp & PTNT

- Sở Y tế;

- Sở Công Thương;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

1.6

Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong quá trình triển khai thực hiện.

Sở Nông nghiệp & PTNT

- Sở Y tế; Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

2

Thông tin, truyền thông về ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.

 

 

 

2.1

Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Các Sở, ban, ngành;

- Đài phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

2.2

Công khai kết quả phân loại A, B, C; cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương;

- Sở Y tế.

Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại

2.3

Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Các Sở Y tế; Công Thương;

- UBND các huyện, TX, Thành phố.

Trong năm 2016

2.4

Triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận Tổ quốc về tuyên truyền, vận động và giám sát đảm bảo ATTP

Sở Nông nghiệp & PTNT

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên.

Trong năm 2016

2.5

Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường.

Sở Nông nghiệp & PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

2.6

Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.

Sở Nông nghiệp & PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

2.7

Truyền thông công khai cơ sở loại C, sản phẩm rau, thịt, thủy sản không an toàn.

Sở Nông nghiệp & PTNT

- Sở Y tế;

- Sở Công Thương;

Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại

3

Giám sát, kiểm tra, thanh tra.

 

 

 

3.1

Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau, củ quả.

 

 

 

3.1.1

Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, phân bón.

Sở Nông nghiệp và PTNT.

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.1.2

Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.

Sở Nông nghiệp và PTNT.

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.1.3

Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh bảo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.

Sở Nông nghiệp và PTNT.

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.2

Chuỗi sản phẩm động vật, tập trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thịt gà.

 

 

 

3.2.1

Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi.

Sở Nông nghiệp và PTNT.

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.2.2

Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.

Sở Nông nghiệp và PTNT.

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.2.3

Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.3

Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi.

 

 

 

3.3.1

Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.3.2

Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

3.3.3

Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

4

Hổ trợ kết nối giữa người sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn

 

 

 

4.1

Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối SP.

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

4.2

Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.

Sở Nông nghiệp và PTNT

- Sở Công Thương;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

5

Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực.

 

 

 

5.1

Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách các cấp tỉnh, huyện, xã tại địa phương.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Trong năm 2016

5.2

Mua sắm trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm cần thiết (theo nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt).

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Tài chính

Trong năm 2016

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác