Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 59/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 59/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
Căn cứ Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương;
Căn cứ Quyết định số 1150/QĐ-LĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt danh sách 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương theo quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Tạo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các bước triển khai thực hiện được khoa học và hiệu quả.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh tiếp cận với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sản xuất, tự tạo việc làm góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao sức khỏe, hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
2. Yêu cầu:
- Các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở cần có kế hoạch cụ thể để tuyên truyền trong Nhân dân, nhất là đối tượng thụ hưởng được biết về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng theo quy định, vốn vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, giúp các đối tượng thụ hưởng có việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng một cách bền vững; đồng thời, quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn đối tượng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và hoàn vốn đúng thời hạn.
- Đối với cá nhân vay vốn: người nhiễm HIV, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.
- Đối với hộ gia đình vay vốn có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau đây: người nhiễm HIV/AIDS, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.
a) Điều kiện về nhân thân vay vốn:
- Đối với cá nhân:
+ Người nhiễm HIV: phải có phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính của cơ sở xét nghiệm hoặc giấy xác nhận của cơ sở y tế đang điều trị bệnh cho người nhiễm.
+ Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: đã xong thời gian dò liều, có thời gian điều trị ổn định từ 03 tháng trở lên, có xác nhận của người phụ trách cơ sở điều trị.
+ Người bán dâm hoàn lương: có xác nhận về việc không còn bán dâm của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc người đứng đầu một trong các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương hoặc Chủ nhiệm Câu lạc bộ (Câu lạc bộ phòng ngừa và hỗ trợ người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và phòng chống lây nhiễm HIV).
- Đối với hộ gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nhiễm HIV/AIDS: phải có phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính của cơ sở xét nghiệm hoặc giấy xác nhận của cơ sở y tế đang điều trị bệnh cho người nhiễm.
+ Người sau cai nghiện ma túy có một trong các giấy tờ sau: quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú, giấy xác nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã chấp hành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng từ 03 tháng trở lên.
+ Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: đã xong thời gian dò liều, có thời gian điều trị ổn định từ 03 tháng trở lên, có xác nhận của người phụ trách cơ sở điều trị.
+ Người bán dâm hoàn lương: có xác nhận về việc không còn bán dâm của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc người đứng đầu một trong các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương hoặc Chủ nhiệm Câu lạc bộ (Câu lạc bộ phòng ngừa và hỗ trợ người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và phòng chống lây nhiễm HIV).
b) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn.
c) Có phương án sản xuất, kinh doanh và có khả năng trả nợ vay theo cam kết.
d) Là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã.
- Điều kiện riêng đối với cá nhân vay vốn: sống một mình hoặc sống cùng con chưa đến tuổi lao động hoặc sống cùng bố mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà, anh, chị, em ruột nhưng những người này đã quá tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động theo quy định pháp luật.
3. Mục đích vay vốn: các cá nhân, hộ gia đình được vay vốn nhằm mục đích mua sắm các loại vật tư, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm, công cụ lao động, hàng hóa, phương tiện phục vụ kinh doanh, buôn bán; đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động, máy móc, thiết bị; góp vốn thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh với cá nhân, tổ chức khác.
4. Trình tự, thủ tục xác nhận đối tượng vay vốn; mức vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay: được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg và quy trình, thủ tục cho vay thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn số 3337/NHCS-TSSV ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan đánh giá kết quả, hiệu quả
cho vay vốn, hướng dẫn điều chỉnh và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện cho UBND tỉnh; tham mưu, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc,
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội Chi nhánh tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt; nắm nhu cầu cần vay vốn
và bố trí nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Trung tâm Phòng, chống AIDS tỉnh triển khai kế hoạch giúp đỡ người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người nhiễm HIV/AIDS có điều kiện tiếp cận vay vốn tạo việc làm; đồng thời, tiếp tục duy trì và phát huy kết quả của mô hình Câu lạc bộ phòng ngừa và hỗ trợ người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng và phòng chống lây nhiễm HIV, góp phần giúp đỡ cho người mại dâm hoàn lương và những người đang hoạt động mại dâm có nhu cầu hoàn lương một cách căn cơ và mang tính bền vững.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh: phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra, đề xuất, kiến nghị, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tín dụng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn cho vay; hàng năm, tổng hợp nhu cầu vay vốn và kết quả cho vay đối với các nhóm đối tượng thuộc diện được vay vốn, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với tổ chức hội, đoàn thể nhận, ủy thác và chính quyền địa phương tổ chức tập huấn nghiệp vụ theo nội dung Hướng dẫn số 3337/NHCSXH-TDSV cho cán bộ Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã, cán bộ các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác cho vay, Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn và cán bộ UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thí điểm.
4. Sở Tài chính:
- Phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh giao kinh phí cho Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các sở, ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch này.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương đến các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến các nhóm người là đối tượng vay vốn về mục đích, ý nghĩa của chính sách mới, các quy định về vay vốn, hướng dẫn trình tự thủ tục vay vốn.
- Các địa phương tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng tìm kiếm việc làm của hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, người bán dâm hoàn lương và người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức chính trị - xã hội dựa vào cộng đồng để giới thiệu, sàng lọc, tư vấn, giúp đỡ người vay vốn xây dựng phương án, dự án, kế hoạch; cung cấp kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh; giám sát quá trình sản xuất, kinh doanh; đồng thời, phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã kiểm tra, đôn đốc thời hạn hoàn vốn; hỗ trợ các vấn đề về tâm lý trước, trong và sau khi vay cho người vay vốn.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn hướng dẫn người vay viết đơn đăng ký gửi UBND cấp xã kèm các giấy xác nhận theo quy định tại Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg làm cơ sở để UBND cấp xã lập danh sách theo từng ấp, khu vực, gửi Tổ Tiết kiệm và vay vốn theo từng địa bàn để gửi Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã danh sách tổng hợp cấp xã, phường, thị trấn; đồng thời, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã giám sát, theo dõi chặt chẽ diễn biến của quá trình vay vốn, tìm ra những nguyên nhân, yếu tố vay vốn có hiệu quả hay kém hiệu quả để xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn về cơ chế chính sách và phải có thái độ, ứng xử đúng mực, bảo mật thông tin cho đối tượng để tránh sự kỳ thị của cộng đồng.
- Định kỳ hàng năm thống kê, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về nhu cầu vay vốn và kết quả cho vay vốn đối với cá nhân, hộ gia đình có người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây