Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 58/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Mai Anh Nhịn |
Ngày ban hành: | 28/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 58/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký: | Mai Anh Nhịn |
Ngày ban hành: | 28/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 28 tháng 04 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích:
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy Kiên Giang. Trong đó, chú trọng đến việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm.
2. Yêu cầu:
Yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ một cách cụ thể. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiếu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác bảo vệ môi trường.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường phát huy vai trò giám sát, tuyên truyền thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh xã hội hoá, tăng cường huy động nguồn lực, thu hút đầu tư cho bảo vệ môi trường:
- Bố trí và quản lý nguồn vốn sự nghiệp môi trường đảm bảo hiệu quả, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cơ bản nhằm giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài ảnh hưởng đến môi trường và đời sống của người dân như: Xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt đô thị, thoát nước,...Tăng cường giám sát, quan trắc, cảnh báo về tình hình môi trường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá một số nội dung về bảo vệ môi trường đặc biệt là việc xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn.
3. Rà soát, chấn chỉnh, tăng cường chất lượng, hiệu lực các công cụ, giải pháp bảo vệ môi trường:
- Tăng cường kiểm tra, rà soát đối tượng để thực hiện tốt các thủ tục về môi trường theo đúng quy định. Đưa các yêu cầu về bảo vệ môi trường là điều kiện bắt buộc khi xem xét hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phê duyệt dự án đầu tư cho các dự án.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch đa dạng sinh học,...Rà soát quy hoạch đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm trong xét duyệt công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Yêu cầu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là nước thải y tế, nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp,...
4. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:
- Rà soát, điều tra thống kê các nguồn thải lớn có lưu lượng thải trên 200 m3/ngày.đêm trở lên hoặc nguồn thải có lưu lượng nhỏ hơn nhưng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải.
- Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đối với từng dự án theo đúng quy định, sát thực tiễn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, cơ sở sản xuất phát sinh nhiều chất thải. Đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Triển khai xây dựng, lắp đặt hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải của các cơ sở có nguồn thải lớn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào ngày 20 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với các dự án và tổ chức lấy mẫu chất thải đối với những dự án có nguy cơ cao về ảnh hưởng môi trường. Đề xuất xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200 m3/ngày.đêm trở lên trên địa bàn toàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý.
- Lắp đặt thiết bị tiếp nhận số liệu quan trắc tự động liên tục từ các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,...truyền về và xây dựng Dự án nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, phương tiện đo, chuẩn đo lường thiết bị quan trắc môi trường tự động; nghiên cứu lắp đặt bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động tại các khu vực nhạy cảm.
- Khoanh vùng các khu bảo tồn giá trị đa dạng sinh học; có biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái, nguồn gien,...đặc biệt đối với các loài động thực vật đặc hữu, loài nằm trong Danh mục sách đỏ của Việt Nam và Thế giới.
- Tham mưu bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý chất thải theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư; xem xét trình phê duyệt các dự án đầu tư có công nghệ phù hợp đảm bảo về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường; đề xuất phương án sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính về môi trường và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Tham mưu việc ưu tiên bố trí ngân sách để các sở, ngành của tỉnh thực hiện các dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (đặc biệt đối với đầu tư thiết bị tiếp nhận số liệu quan trắc tự động liên tục từ các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương rà soát Quy hoạch quản lý chất thải rắn từng vùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch đến năm 2020; rà soát bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các Dự án quy hoạch về thoát nước, xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân (đặc biệt tại các khu đô thị, khu - cụm công nghiệp, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đặc biệt khó khăn).
- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng,... là điều kiện bắt buộc.
- Tăng cường công tác thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế phải xây dựng, cải tạo đường ống thu gom và hệ thống xử lý nhằm thu gom, vận hành và xử lý triệt để nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả thải; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh đạt tiêu chuẩn môi trường; xử lý chất thải đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
- Sớm triển khai việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải cho các nguồn thải có lưu lượng từ 500 m3/ngày.đêm trở lên.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên và toàn diện việc thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường đối với các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiểm soát môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải có biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải.
- Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Chủ động triển khai các dự án về xử lý nước thải tập trung và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát toàn diện về môi trường, chất lượng môi trường trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến và vận động các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 nhằm giảm thiểu tác động gây tổn hại đến môi trường.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các động vật, thực vật nguy cấp, quý hiếm.
- Tiếp tục triển khai tốt các dự án trồng rừng ngập mặn; xây dựng và triển khai thực hiện các dự án trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
- Tích cực triển khai thực hiện tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện nghiêm việc đánh giá tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm trong xét duyệt công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện giao thông.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường, đảm bảo có đầy đủ kỹ năng cần thiết để khắc phục khẩn cấp, tránh ảnh hưởng lan rộng khi có sự cố môi trường xảy ra.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật hình sự.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.
12. Đài Phát thanh Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; tăng cường xây dựng chuyên trang, chuyên mục bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nâng cao năng lực xem xét, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản thuộc thẩm quyền. Đưa các yêu cầu về bảo vệ môi trường là điều kiện bắt buộc khi xem xét hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các dự án.
- Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hiểu và tuân thủ theo quy định về bảo vệ môi trường; bố trí lực lượng, kinh phí cho hoạt động môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Lập dự án và đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu xử lý rác thải bằng lò đốt tại xã đảo.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn; hạn chế phát triển các làng nghề có hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phải có trách nhiệm triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy Kiên Giang về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây