528711

Kế hoạch 5729/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

528711
LawNet .vn

Kế hoạch 5729/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 5729/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 29/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5729/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 29/08/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5729/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2045, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng; thực hiện dinh dưỡng hợp lý, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời; đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.

- Tỷ lệ trẻ từ 06 - 23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.

- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% (khu vực miền núi dưới 25%) vào năm 2025 và dưới 5% (khu vực miền núi dưới 20%) vào năm 2030.

- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025; phấn đấu đạt 90% ở khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn vào năm 2030.

- Tỷ lệ Bệnh viện/Trung tâm Y tế tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.

- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 02 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.

b) Mục tiêu 2: cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 05 tuổi giảm xuống dưới 20% (khu vực miền núi dưới 22%) vào năm 2025 và dưới 18,5% (khu vực miền núi dưới 20%) vào năm 2030.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 05 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.

- Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5 cm đối với nam và 1,5 - 2 cm đối với nữ so với năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ dưới 06 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.

- Đến năm 2025, có ít nhất 98% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 15.3 (chỉ tiêu về lĩnh vực y tế quy định tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025) về tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi; đến năm 2030, có ít nhất 99% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 15.3 về tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.

c) Mục tiêu 3: kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành

- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: trẻ em dưới 05 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực đô thị ở mức dưới 11% và khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 05 - 18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực đô thị ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành từ 19-64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực đô thị ở mức dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới 17%) vào năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.

- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (từ 15 - 49 tuổi) giảm xuống dưới 8gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày vào năm 2030.

d) Mục tiêu 4: cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% (khu vực miền núi xuống dưới 30%) vào năm 2025 và dưới 22% (khu vực miền núi xuống dưới 25%) vào năm 2030.

- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em từ 06 - 59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 13%) vào năm 2025 và dưới 7% (khu vực miền núi xuống dưới 12%) vào năm 2030.

- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em từ 06 - 59 tháng tuổi giảm xuống dưới 50% (khu vực miền núi xuống dưới 60%) vào năm 2025 và dưới 40% (khu vực miền núi xuống dưới 50%) vào năm 2030.

- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên 90% vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030.

đ) Mục tiêu 5: tăng cường nguồn lực thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược về dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong các tình huống khẩn cấp.

Đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền; sự phối hợp của Mặt trận, đoàn thể các cấp trong công tác dinh dưỡng.

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.

- Kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định số 09/2016/NĐ- CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.

- Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ…). Triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo, nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.

- Triển khai các quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp dinh dưỡng tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo. Nghiên cứu cơ chế để hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước, kể cả từ 03 Chương trình MTQG để giao cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố đảm nhận thực hiện các chính sách hỗ trợ về dinh dưỡng.

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp tỉnh; Triển khai các chính sách liên quan đến dinh dưỡng khi có hướng dẫn của Trung Ương.

- Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.

2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng; về xã hội hóa công tác dinh dưỡng; phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế với các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; xây dựng các giải pháp nhằm huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Thành lập nhóm nòng cốt ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp tỉnh bao gồm đại diện các ngành liên quan.

- Tổ chức các hội thảo vận động lãnh đạo, cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác dinh dưỡng.

- Tăng cường công tác vận động xã hội cho các hoạt động về dinh dưỡng; Xây dựng mô hình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc tự chi trả các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.

- Tổ chức truyền thông, vận động để tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; Vận động các doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, tổ chức cứu trợ tăng cường sự hỗ trợ nhằm giảm suy dinh dưỡng các vùng nghèo, vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.

3. Giải pháp về truyền thông vận động, giáo dục dinh dưỡng

- Tăng cường hiệu quả thông tin về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em để các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Triển khai các hoạt động tập huấn, truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp Nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học. Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non, tiểu học theo các mô hình phù hợp với từng địa phương, đối tượng.

- Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.

- Hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông: Ngày Vi chất dinh dưỡng (01/6 và 01/12), Tuần lễ thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển (16-23/10) và tham gia hưởng ứng các chiến dịch truyền thông liên quan.

- Triển khai một số mô hình điểm về truyền thông thay đổi hành vi ở cộng đồng, bệnh viện, trường học và trên một số nhóm đối tượng ưu tiên tại vùng miền khác nhau.

- Phổ biến các hướng dẫn cho người dân và những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và hoạt động thể lực hợp lý. Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có phù hợp với tập quán cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Truyền thông vận động xã hội về thực phẩm lành mạnh, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; về giảm tiêu thụ đường tự do, muối, góp phần tăng cường sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác hại cho môi trường

- Tăng cường truyền thông, phổ biến kiến thức dinh dưỡng trên các fanpage và trên các nền tảng mạng xã hội khác như tiktok, instagram, zalo…

- Tăng cường truyền thông đại chúng kết hợp với các hình thức truyền thông trực tiếp, phát huy lợi thế của các hình thức truyền thông mang bản sắc văn hóa vùng miền.

- Xây dựng các chuyên mục truyền thông dinh dưỡng trên các kênh truyền thông đại chúng (truyền hình, đài, báo).

- Tăng cường tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực về truyền thông dinh dưỡng, đặc biệt cán bộ làm truyền thông trực tiếp ở cộng đồng các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng khó khăn.

- Xây dựng các nền tảng triển khai hoạt động truyền thông, thực hành dinh dưỡng lồng ghép với can thiệp định hướng dinh dưỡng bao gồm sinh kế bảo đảm dinh dưỡng và nước sạch vệ sinh môi trường như Câu lạc bộ dinh dưỡng, nhóm phát triển cộng đồng. Triển khai mô hình can thiệp dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời phù hợp với thực tế của từng địa phương dựa theo khuyến cáo của Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng và các tổ chức quốc tế.

4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án.

- Tăng cường xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm ngân sách Trung ương theo các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt đối với vùng sâu vùng xa; củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.

- Tổ chức các khóa đào tạo: (i) Đào tạo liên tục ngắn hạn có cấp chứng chỉ về dinh dưỡng cơ sở; dinh dưỡng cộng đồng; khám tư vấn dinh dưỡng; dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm; dinh dưỡng điều trị; dinh dưỡng khẩn cấp; (ii) Các khóa học ngắn hạn cấp chứng chỉ cho các ngành nghề liên quan; (iii) Các khóa học về dinh dưỡng, thực phẩm theo nhu cầu của xã hội.

5. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:

- Tăng cường phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.

- Xây dựng kế hoạch và giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác; hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.

- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm cho cán bộ dinh dưỡng nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.

- Đa dạng hóa việc sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương, tiếp tục phát triển hệ sinh thái VAC (vườn-ao-chuồng), bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.

b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:

- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì; dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.

- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại mọi vùng miền, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.

- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.

c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học:

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất gắn với luyện tập thể dục, thể thao; lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.

- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm; tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.

- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026.

d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện:

- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.

- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.

đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp:

- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.

e) Giải pháp về khoa học công nghệ:

- Tăng cường năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm có lợi cho sức khoẻ của Nhân dân.

- Từng bước phổ biến, áp dụng các kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; kiểm tra, giám sát; tư vấn; thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh.

6. Về theo dõi, giám sát và đánh giá

- Xây dựng các chỉ số để giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện Kế hoạch này.

- Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương trong tỉnh.

- Thực hiện giám sát số liệu tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 0-16 tuổi theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

- Triển khai và duy trì điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua điều tra định kỳ hằng năm: (i) Điều tra 30 cụm định kỳ hằng năm; (ii) Phối hợp Viện Dinh dưỡng trong điều tra giám sát điểm tại các vùng sinh thái; (iii) Tổ chức đánh giá nhanh khi có tình trạng khẩn cấp về dinh dưỡng trong năm; (iv) Xây dựng chương trình can thiệp dinh dưỡng phù hợp.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến, liên ngành; đánh giá tình trạng dinh dưỡng học đường các cấp học; đánh giá tình trạng dinh dưỡng người lao động.

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Nguồn Ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời lồng ghép các nguồn kinh phí, trong đó bao gồm nguồn kinh phí được bố trí cho hoạt động dinh dưỡng triển khai các hoạt động trọng tâm công tác Y tế dự phòng và Dân số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 23/4/2021 và nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động dinh dưỡng trong các Chương trình mục tiêu Quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới).

2. Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.

3. Các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện, dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và an ninh thực phẩm khác.

- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham mưu xây dựng các các chỉ số để giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này. Cung cấp các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức truyền thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cấp huyện, cấp xã, cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan: (i) với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, thực hiện các nội dung của dự án 3 trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; (ii) với Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, thực hiện dự án 7 trong Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; (iii) với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh thực hiện tốt các nội dung tại Quyết định số 1858/QĐ-BYT ngày 06/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công. Củng cố mạng lưới quản lý suy dinh dưỡng thể thấp còi; thể nhẹ cân; thể gầy còm từ tuyến tỉnh đến Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tiếp tục tăng cường các hoạt động vận động các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức phi chính phủ… hỗ trợ nguồn lực, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các nội dung liên quan đến những vấn đề cấp thiết của Chiến lược.

- Phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam xây dựng các chuyên mục thông tin tuyên truyền và vận động thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp cho mọi đối tượng.

- Huy động mọi nguồn lực, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường truyền thông, giáo dục dinh dưỡng; đẩy mạnh các hoạt động giáo dục thể chất trong trường học. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.

- Chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026 theo Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh; Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh để nâng cao sức khỏe, dự phòng ung thư và bệnh không lây nhiễm theo Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 2442/KH-UBND ngày 24/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học theo quy định.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có tổ chức ăn bán trú xây dựng thực đơn riêng hàng ngày phù hợp với các lứa tuổi, không lạm dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bữa ăn của trẻ, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh

- Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người dân. Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách về thực phẩm và nông nghiệp trong các chương trình đang triển khai thực hiện như chương trình không còn nạn đói, chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

- Lồng ghép hoạt động ứng phó về dinh dưỡng trong Kế hoạch Phòng chống thiên tai, bão lụt và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh để sẵn sàng cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo dinh dưỡng cho những vùng dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu chỉ đạo, hỗ trợ nhân rộng các mô hình về dinh dưỡng có hiệu quả, ưu tiên nhân rộng các mô hình ở vùng miền núi, vùng khó khăn.

- Tăng cường lồng ghép, phân bổ kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn liền với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng; chỉ đạo lồng ghép truyền thông về dinh dưỡng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của các Phòng, Trung tâm trực thuộc, trong đó ưu tiên truyền thông về dinh dưỡng cho các đối tượng yếu thế, các địa phương miền núi, khó khăn.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, vùng khó khăn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, của Dự án 3 trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.

- Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

5. Ban Dân tộc tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ các hoạt động dinh dưỡng trong Dự án 7 về chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số của Chương trình MTQG phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

- Theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tăng cường lồng ghép triển khai hoạt động, theo dõi, giám sát và phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 để triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh- Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn, hệ thống thông tin cơ sở triển khai các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng.

- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; tổ chức thực hiện lồng ghép các nội dung dinh dưỡng vào cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"... hướng tới mục tiêu gia đình không có con bị suy dinh dưỡng.

- Tăng cường chỉ đạo, lồng ghép hoạt động vận động thể lực; dinh dưỡng hợp lý với phong trào văn hóa, thể dục, thể thao cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục, thể thao quần chúng đối với sức khỏe.

8. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương quản lý giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi và thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi.

- Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương.

9. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch.

10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành có liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chương trình dinh dưỡng cho trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối nguồn ngân sách, bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch.

11. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh kiện toàn mạng lưới làm công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương.

- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.

12. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh

Tăng cường các chuyên mục tuyên truyền chuyên đề về dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi và bà mẹ có thai. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, tổ chức các hoạt động truyền thông kiến thức dinh dưỡng cho người dân: phương pháp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, tư vấn sức khỏe... cho cộng đồng. Tạo diễn đàn giữa các nhà chuyên môn với công chúng để trao đổi kiến thức thông tin về sức khỏe, giải đáp những thắc mắc bệnh tật thông thường liên quan đến dinh dưỡng.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương theo hướng dẫn của các ngành chức năng, phù hợp với Kế hoạch chung của tỉnh. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người dân hằng năm, đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch này với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tại địa phương mình.

- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định. Ưu tiên bố trí nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến về dinh dưỡng trên địa bàn từ nguồn Chương trình nông thôn mới.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh

a) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình dinh dưỡng cho trẻ em và đặc biệt là “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh và giám sát việc thực hiện Chương trình.

- Lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu chương trình dinh dưỡng nhằm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

b) Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

Tuyên truyền, vận động hội viên và gia đình thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.

c) Tỉnh đoàn

- Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế đề xuất mô hình sinh hoạt chuyên đề dinh dưỡng cho đoàn viên, thanh niên mới lập gia đình, sắp lập gia đình, đoàn viên có con nhỏ trong các tổ chức cơ sở đoàn để tuyên truyền, vận động, tư vấn chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em …

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch này trong các trường tiểu học, mầm non trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; đề nghị các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai các hoạt động theo Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Châu).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tân

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác