Kế hoạch 563/KH-UBND năm 2022 về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 563/KH-UBND năm 2022 về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 563/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 563/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 563/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2022 |
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI NĂM 2023
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2017/QH12;
Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022 và dự báo tình hình dịch bệnh năm 2023. Để chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đảm bảo an toàn sức khỏe cho Nhân dân. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023, với một số nội dung chủ yếu sau:
Giảm tỷ lệ mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, xử lý, khống chế dịch kịp thời không để dịch bệnh bùng phát góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội.
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp bảo đảm hiệu quả phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Chủ động triển khai công tác tiêm vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng, vắc xin COVID-19 theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, nâng cao tỷ lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất, trang thiết bị và nguồn lực đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch tại các tuyến. Tăng cường triển khai tiêm chủng vắc xin COVID-19 để duy trì tỷ lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
3.1. Xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn
Ban hành các kế hoạch, kịch bản, phương án, hướng dẫn chuyên môn về công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm đáp ứng với các điều kiện thực tế và diễn biến dịch trên địa bàn.
- 100% bệnh, dịch mới phát sinh được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, giảm số người mắc bệnh dịch, diễn biến nặng và tử vong.
- Dịch COVID-19: 100% các ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, giảm số người diễn biến nặng và tử vong do COVID-19.
- Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A(H7N9): Không để dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6): 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
- Tỷ lệ phát hiện ca nghi sởi/rubella ≥ 2/100.000 dân.
- Giám sát liệt mềm cấp nghi bại liệt ≥1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi.
- Khống chế tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng <100/100.000 dân.
- Duy trì số ca mắc không tăng so với trung bình 5 năm gần đây.
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) khác: Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016-2020.
- Tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong chương trình TCMR đạt trên 95% ở quy mô xã, phường.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, xử lý ổ dịch, chẩn đoán điều trị…
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tăng cường hoạt động phòng, chống dịch bệnh của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh. Không lơ là, chủ quan trước những diễn biến của dịch, đặc biệt dịch COVID-19; đảm bảo kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh.
- Huy động cả hệ thống chính trị, cơ quan quản lý và người dân trong triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên người, dịch bệnh từ động vật lây truyền sang người nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trước mọi diễn biến của dịch bệnh.
- Đẩy mạnh vả nâng cao năng lực chất lượng hoạt động y tế dự phòng và y tế cơ sở; nâng cao chất lượng chuyên môn khám chữa bệnh cho người dân.
- Phòng chống triệt để tình trạng buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Công tác tham mưu, phối hợp
Sở Y tế phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tăng cường các hoạt động của phòng chống dịch bệnh tại địa phương:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người; phòng chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ... trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất nhu cầu kinh phí phòng chống dịch bệnh theo quy định; đáp ứng sẵn sàng kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh.
3. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác truyền thông, chủ động cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống dịch bệnh.
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, bao gồm truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, phổ biến kiến thức, truyền thông trực tiếp,... đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội, hoang mang lo lắng để người dân phối hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức hoạt động các số điện thoại đường dây nóng của Ngành Y tế tiếp nhận và cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống hiệu quả.
4.1. Công tác kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm
4.1.1. Dịch COVID-19
- Tăng cường tiêm chủng vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin cho người dân và trẻ em đủ liều cơ bản, liều bổ sung và liều nhắc lại đảm bảo an toàn nhất, nhanh nhất; không để sót đối tượng, đặc biệt người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, đối tượng có nguy cơ cao, mắc bệnh nền. Chuẩn bị sẵn sàng phương án tiêm vắc xin cho các đối tượng theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Tăng cường quản lý, giám sát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời đối với người có nguy cơ cao (người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ có thai, người chưa tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 ở người trên 18 tuổi).
4.1.2. Các dịch bệnh khác
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hệ thống giám sát dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở với mục tiêu phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời trước mọi diễn biến của dịch bệnh không để dịch bệnh lan rộng; tổ chức giám sát dịch tễ thường quy và chủ động giám sát trọng điểm (cúm, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, ...) đặc biệt chú ý công tác giám sát tại các ổ dịch cũ và địa bàn có nguy cơ cao.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước, tổ chức giám sát dịch chặt chẽ không để dịch bệnh xâm nhập, lây lan, bùng phát trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên phòng chống dịch trong việc phát hiện, thông tin, báo cáo kịp thời ca bệnh, ổ dịch bệnh để tổ chức xử lý kịp thời, triệt để và huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng, cơ sở giáo dục. Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy định về hướng dẫn quản lý chất thải, xử lý thi hài người tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm. Kiểm tra, giám sát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phòng chống các bệnh lây qua đường tiêu hóa.
- Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng trong công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Kiện toàn và vận hành đội đáp ứng nhanh tại các tuyến có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra.
- Đảm bảo đủ thuốc, trang thiết bị, oxy, vật tư, hóa chất,... phục vụ công tác phòng chống dịch, chẩn đoán, cấp cứu, điều trị tại các tuyến; sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra.
- Các đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các báo cáo khác theo quy định.
- Tiếp tục mở rộng đối tượng tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn nhất, nhanh nhất theo hướng dẫn của Bộ Y tế và ngay sau khi được phân bổ vắc xin.
- Tăng cường công tác tiêm chủng thường xuyên, rà soát kỹ lưỡng đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Đẩy mạnh kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt ít nhất 95% quy mô xã, phường, thị trấn.
4.3. Công tác điều trị, giảm thiểu diễn biến nặng và tử vong
- Với mục tiêu giảm ca chuyển nặng, giảm tử vong, người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế một cách sớm nhất, tăng cường năng lực (về nhân lực, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm...) ngay tại cơ sở, phân tầng điều trị, thiết lập hệ thống hồi sức, chăm sóc, điều trị giảm tử vong.
- Nâng cao hiệu quả việc quản lý, tư vấn, điều trị cấp cứu kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát, điều trị bệnh truyền nhiễm; cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường triển khai tiêu chí bệnh viện an toàn phòng chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm, bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh an toàn.
- Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, các đội cấp cứu lưu động; chú trọng đảm bảo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn quản lý chất thải, vệ sinh môi trường.
- Duy trì tập huấn điều trị bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị y tế.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị địa phương trong công tác quản lý giám sát y tế; phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Triển khai nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh trên người, bệnh từ động vật lây truyền sang người, phòng chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ...trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các bệnh viện về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly, triển khai các giải pháp phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Các ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán động vật, gia súc, gia cầm; thành lập các đoàn công tác liên ngành tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các huyện, thành phố; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh được đảm bảo từ Chương trình mục tiêu, ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trong năm, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống dịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn. Đặc biệt những diễn biến mới của dịch bệnh COVID-19. Phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác truyền thông, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động giám sát dịch, xét nghiệm, phát hiện sớm các ca bệnh, chủ động đáp ứng xử lý triệt để ổ dịch, không để lan rộng và kéo dài tại cộng đồng. Tổ chức phân tuyến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân, tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; củng cố các đội chống dịch cơ động, đội cấp cứu lưu động sẵn sàng tham gia, xử lý khống chế dịch bệnh và hỗ trợ tuyến dưới.
- Duy trì hoạt động đường dây điện thoại nóng tại các đơn vị khám bệnh, chữa bệnh để thường xuyên tư vấn, trao đổi thông tin về chuyên môn, yêu cầu hỗ trợ khi cần thiết. Phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra và thống kê báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định liên quan đến việc công bố dịch; ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc xây dựng kế hoạch diễn tập phòng chống dịch bệnh khi cần thiết
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm đảm bảo hiệu quả, kịp thời.
- Đảm bảo đủ nhân lực, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất và các điều kiện cần thiết cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch cụ thể, chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023; xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch năm 2023, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch ở động vật, xử lý triệt để ổ dịch, thông báo kịp thời cho ngành Y tế để phối hợp các biện pháp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan liên quan trong việc phòng, chống dịch từ động vật hoang dã, đặc biệt là nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh đậu mùa khỉ.
- Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
3. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
Tăng cường giám sát triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh lây theo đường tiêu hóa. Triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn xử lý vệ sinh môi trường tại vùng có dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường tại các khu vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm.
Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống dịch, tổ chức tuyên truyền vào các giờ cao điểm, các chương trình được người dân quan tâm đặc biệt tình hình dịch COVID-19 và công tác tiêm chủng vắc xin COVID-19 để tạo được sự tiếp cận cao nhất cho người dân về tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và các biện pháp phòng chống.
Tuyên truyền nhằm tăng cường trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch trong ngành. Phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền về các biện pháp phòng chống dịch tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt dịch COVID-19 và công tác tiêm chủng vắc xin COVID-19.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, quản lý sức khỏe học sinh trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường mẫu giáo, mầm non, nhóm trẻ gia đình.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, cung cấp đủ nước uống, bố trí đủ nước sạch và xà phòng, thường xuyên làm vệ sinh môi trường tại trường học; phối hợp quản lý tốt sức khỏe học sinh, cán bộ, giáo viên, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, thông báo ngay cho cơ quan y tế để được khám, điều trị kịp thời, kiên quyết không để dịch bệnh lây lan trong trường học.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sốt xuất huyết, tay chân miệng và các dịch bệnh truyền nhiễm khác.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh, gây hoang mang trong cộng đồng.
- Phối hợp với ngành Y tế trong công tác xác minh, truy vết các trường hợp bệnh nhóm A, bệnh mới nổi,… xâm nhập vào tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức thực hiện việc ổn định an ninh, trật tự khi có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm; phối hợp với ngành Y tế trong công tác cách ly người bệnh theo đúng quy định.
Chỉ đạo lực lượng quân y và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ nhân lực, vật lực để triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch, hướng dẫn quản lý thanh, quyết toán theo quy định.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch sốt huyết, dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Tiếp tục rà soát thống kê công nhân, người lao động chưa tiêm đủ liều cơ bản, chưa tiêm mũi 3, mũi 4 gửi về Sở Y tế để tổ chức tiêm kịp thời. Yêu cầu các công ty, doanh nghiệp tổ chức tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm theo khuyến cáo của Bộ Y tế để đảm bảo an toàn sản xuất và chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu để dịch bệnh xảy ra trong công ty, doanh nghiệp vì tỷ lệ tiêm chủng không đầy đủ theo quy định.
11. Các Sở, ngành, đoàn thể nhân dân tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền vận động và tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 đối với cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tích cực tham gia tiêm chủng theo khuyến cáo của ngành Y tế.
- Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường tại cơ quan, đơn vị, diệt muỗi, lăng quăng (bọ gậy) phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết và triển khai phòng, chống dịch COVID-19.
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, trong các thành viên, hội viên của tổ chức trực thuộc, tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh năm 2023 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành, đơn vị.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại địa phương năm 2023. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; tuyên truyền tới các hộ gia đình và cộng đồng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, giao chỉ tiêu và tiến độ thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đến cấp xã. Quan tâm và chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp, giao chỉ tiêu tiêm chủng cho từng cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ tiêm các mũi vắc xin phòng COVID-19.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh tại địa phương, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định.
- Huy động sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị tại địa phương phối hợp với ngành Y tế triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tốt vệ sinh môi trường, không để dịch bùng phát và lan rộng, giảm tối đa số ca chuyển nặng, tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm trên địa bàn quản lý.
Trên đây là kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
TT |
Tên bệnh |
Dự báo dịch bệnh 2023 |
Cơ sở ước tính, dự báo |
|||||||
Thế giới |
Trong nước |
Bắc Ninh |
Tác nhân |
Đường lây |
Miễn dịch cộng đồng |
Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu |
Yếu tố nguy cơ |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|||
1 |
Dịch COVID-19 |
- WHO nhận định đại dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023; có thể xuất hiện các thể vi rút mới nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức tạp khi xuất hiện - Có thể sẽ tiếp tục ghi nhận nhiều chuỗi lây nhiễm và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. |
Tình hình dịch vẫn diễn biến phức tạp, biến thể Omicron đã lây lan hơn 127 quốc gia, trong đó có các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Theo WHO, biến thể Delta và Omicron là mối đe dọa kép làm gia tăng số ca mắc, nhập viện và tử vong, tiếp tục gây áp lực lớn lên hệ thống y tế |
- Kể từ đầu dịch đến 9/12/2022 Việt Nam có 11.519.539 ca nhiễm, đứng thứ 13/230 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 117/230 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 116.414 ca nhiễm). - Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.178 ca, chiếm tỷ lệ 0,4% so với tổng số ca nhiễm (xếp thứ 3 ASEAN). - Tổng số liều vắc xin đã được tiêm là 264.805.830 liều |
- Tại tỉnh Bắc Ninh từ 1/1/2022 đến ngày 9/12/2022, toàn tỉnh đã nghi nhận 352.076 ca mắc, tử vong 144 trường hợp. - Giám sát đã ghi nhận các biến chủng Omicron phân nhóm BA.2.3.2, BA.5.2.27, BS.1.1, BN.1.3 và BA.5.2. - Số người từ 18 tuổi được tiêm đủ 2 mũi cơ bản là 1.152.435 người, đạt 98,9%; mũi 3 là 840.150 người đạt tỷ lệ 79,2%; mũi 4 là 354.307 người đạt tỷ lệ 86,0%. - Số trẻ từ 5 đến 11 tuổi tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin trên toàn tỉnh là 172.667 người, đạt tỷ lệ 99,9%. |
Vi rút SARS- CoV-2. |
Chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp |
Đã có miễn dịch cộng đồng nhờ tỷ lệ bao phủ vắc xin cao. |
Có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu đã được sử dụng tại Việt Nam |
- Giám sát đã ghi nhận các biến chủng Omicron phân nhóm BA.2.3.2, BA.5.2.27, BS.1.1, BN.1.3 và BA.5.2. - Có tâm lý chủ quan, không thực hiện quy định về phòng, chống dịch. - Ca tử vong tập trung chủ yếu ở người cao tuổi, người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc xin. |
2 |
Ebola |
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam |
Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực châu Phi |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Vi rút Ebola |
Qua tiếp xúc |
Chưa có miễn dịch cộng đồng. |
Đã có vắc xin trên thế giới, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. |
Người nhập cảnh từ vùng có dịch |
3 |
MERS- CoV |
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam |
Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực Trung Đông. |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Vi rút MERS-CoV |
Qua tiếp xúc, chủ yếu từ lạc đà sang người |
Chưa có miễn dịch cộng đồng. |
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. |
Người nhập cảnh từ vùng có dịch |
4 |
Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người |
Trong mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây bệnh cho người. |
Dịch bệnh cúm A(H7N9) tại Trung Quốc gia tăng qua hàng năm gần đây cả về quy mô và phạm vi. Đã ghi nhận cúm A(H5N1) tại Ai Cập, Indonexia. |
Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, TP. |
Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. |
Có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp. |
Từ gia cầm sang người |
Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc. |
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt nam. |
- Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm. - Xảy ra dịch cúm trên gia cầm. - Thói quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh. Giao lưu với vùng có dịch. |
5 |
Tả |
Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu hành dịch bệnh |
Dịch tả tiếp tục ghi nhận với số mắc cao ở một số quốc gia Châu Phi |
Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận ca mắc |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba. |
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn |
Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn. |
Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu. |
- Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm. - Tập quán ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận dân cư. |
6 |
Tay chân miệng |
Lưu hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với các nước trong khu vực. |
Trong những năm gần đây, các nước trong khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao. |
Từ năm 2005 - 2016 dịch bệnh xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2021 ghi nhận sự gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, TP. |
Đến 8/12/2022 đã ghi nhận 423 trường hợp mắc tay chân miệng trong năm 2022 gấp 8 lần so với năm 2021 (53 ca mắc) |
Nhiều týp vi rút. Tỷ lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần. |
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn. |
- Không có miễn dịch chéo. - Tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi. |
- Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu. - Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu. |
- Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng. - Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao. |
7 |
Sốt xuất huyết |
Lưu hành cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành cao ở các tình miền Nam, miền Trung, Tây nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ. |
Các nước trong khu vực, nhiều quốc gia trên thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao. |
Trong giai đoạn 2001 - 2012 tỷ lệ mắc ở mức cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017 - 2019. Năm 2021 |
Đến 8/12/2022 đã ghi nhận 804 trường hợp mắc SXH trong năm 2022 gấp 15 lần so với cùng kỳ năm 2021 (53 ca mắc) |
Có 4 týp gây bệnh D1, d2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là D1, D2) |
Do muỗi truyền |
Miễn dịch bền vững theo týp, không có miễn dịch chéo. |
- Vắc xin chưa được sử dụng rộng rãi. - Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. |
- Tích trữ nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. - Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy nguồn. Di cư nhiều. - Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại. Các hoạt động can thiệp, phòng chống chủ động bị gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19 |
8 |
Chikungunya |
Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại khu vực phía Nam và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu hành thời gian tới |
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới |
Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền Nam |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Vi rút Chikungunya |
Do muỗi Aedes truyền |
Chưa có miễn dịch. |
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu |
|
9 |
Zika |
Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực |
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. |
Đã ghi nhận tại khu vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên. |
Chưa ghi nhận trường hợp mắc |
Có liên hệ mật thiết với chủng vi rút Zika châu Á. |
Do muỗi truyền Aedes |
Chưa có miễn dịch. |
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. |
|
10 |
Cúm |
Bệnh lưu hành tại Việt Nam |
Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm lưu hành ở tất cả các nơi trên thế giới. |
Hàng năm ở Việt Nam trung bình có trên 800.000 người mắc cúm, số mắc thường gia tăng vào các thời điểm giao mùa. |
- Không phát hiện ca mắc cúm A(H5N1) và cúm A(H7N9). - Đền ngày 8/12/2022 đã nghi nhận 2195 ca mắc |
- Các chủng vi rút cúm A, B, C… |
- đường hô hấp thông qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi, ho khạc |
- Chưa có miễn dịch. |
- Đã có vắc xin phòng cúm |
- Các chủng vi rút biến đổi hàng năm. - |
11 |
Dại |
- Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực |
- Bệnh dại hiện diện khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ do nhiều loại động vật có vú gây ra: Chó, mèo, dơi, cáo, gấu trúc, chồn hôi, cầy mangut,… trong đó 99% người mắc bệnh dại bị lây nhiễm từ chó nhà. |
- Năm 2022, cộng dồn đến hết tuần 49, khu vực miền Bắc ghi nhận 23 ca tử vong do bệnh dại, chiếm 39,7% tổng số ca bệnh dại ghi nhận trên cả nước (58 ca). |
- Năm 2022 ghi nhận 01 ca tử vong trong tháng 10/2022 tại xã Trung Chính, huyện Lương Tài. |
- Vi rút dại |
- Ở động vật nhiễm bệnh dại sẽ truyền vi rút sang người hoặc động vật khác qua vết cắn hoặc vết cào xước… |
- Chưa có miễn dịch. |
- Đã có vắc xin và huyết thanh kháng dại. |
- Chưa tiêm phòng được 100% cho đàn chó mèo trên địa bàn. - Người mắc lên cơn dại thì tỷ lệ tử vong 100%, hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. |
12 |
Đậu mùa khỉ |
Nguy cơ dịch bệnh diễn biến phức tạp. |
- Ngày 23/7/2022, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố dịch bệnh này là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế. Đến ngày 15/8/2022, đã ghi nhận trên 35 nghìn ca mắc tại 92 quốc gia, trong đó có 12 trường hợp tử vong. Hiện có một số quốc gia gần với nước ta như Thái Lan, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản đã ghi nhận trường hợp bệnh xâm nhập. |
Đã ghi nhận 1 số ca mắc tại TP. HCM do bệnh nhân mắc tại nước ngoài nhập cảnh về Việt Nam. |
Chưa ghi nhận ca mắc/nghi mắc đậu mùa khỉ. |
Vi rút gây bệnh đậu mùa khỉ |
Tiếp xúc trực tiếp gần, lây qua vết thương hở, dịch cơ thể, giọt bắn lớn của đường hô hấp và qua tiếp xúc với các vật dụng, đồ dùng nhiễm mầm bệnh |
- Chưa có miễn dịch. |
- Chưa có vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam |
- Nguy cơ bùng phát cao do giao lưu thương mại, chưa có vắc xin, chưa có miễn dịch cộng đồng. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây