Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 56/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 04/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 56/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 04/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 04 tháng 03 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Để triển khai thực hiện đúng chủ trương của Đảng, hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
Thực hiện nghiêm túc, thực hiện đúng và có hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của Bộ chính trị tại Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao hơn nữa năng lực công tác quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế từ đó góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, thực hiện tốt công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, cải cách tiền lương.
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, có kế hoạch triển khai cụ thể, phân công nhiệm vụ rõ ràng gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác rà soát, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1. Rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy
Thực hiện rà soát, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh gọn về đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm các tổ chức trung gian. Sáp nhập những đơn vị có chức năng nhiệm vụ tương đồng hoặc trùng lắp, giải thể những đơn vị hoạt động không hiệu quả chuyển cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà nước thực hiện. Chỉ thành lập tổ chức mới trong các trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn và có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành. Sắp xếp, bố trí các phòng chuyên môn thuộc Sở và tương đương hợp lý, không thành lập phòng chuyên môn khi có Chi cục cùng chuyên ngành.
Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.
Triển khai thực hiện quy hoạch lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư cũng như đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp. Xác định những đơn vị có đủ điều kiện để chuyển đổi sang công ty cổ phần.
Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành Iập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức
Kiên trì chủ trương thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đến năm 2021 về cơ bản không tăng tổng biên chế so với biên chế được giao của năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức hoặc giao nhiệm vụ mới thì các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thành lập mới, tăng học sinh, tăng số lượng lớp học; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh sẽ phải xây dựng đề án điều chỉnh số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giao bổ sung, nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
Giữ ổn định số lượng biên chế đã giao cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017 thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
Thực hiện tinh giản tối thiểu 10% biên chế theo đề án tinh giản biên chế từ nay đến hết năm 2021. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi kiện toàn chuyển sang tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên sẽ rút toàn bộ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đã giao đưa vào biên chế dự phòng của tỉnh, số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ về chi thường xuyên sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt định suất theo vị trí việc làm.
Đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện đủ số lượng tinh giản tối thiểu 10% biên chế sẽ không được xem xét giao bổ sung biên chế khi được giao bổ sung chức năng nhiệm vụ, thành lập các tổ chức mới, tăng quy mô hoạt động.
Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Hàng năm giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, xác định cơ cấu ngạch công chức, khung năng lực của vị trí việc làm từ đó xác định số lượng biên chế cho phù hợp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh, nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chỉ thực hiện bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với công chức theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và phân cấp công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý). Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công việc. Quy định rõ số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu; kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được giao quản lý, phụ trách.
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả.
Thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ vào công tác trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị của tỉnh.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ tỉnh đến xã nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cấp thôn bản, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.
Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cấp thôn bản, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
4. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế
Thực hiện nghiêm Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21/7/2015 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị.
Rà soát hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng biên chế công chức hành chính; quản lý số lượng người trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng biên chế.
Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách và mục tiêu đặt ra.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị, hội thảo triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước có các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh bãi bỏ. Từ nay trở đi, khi thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, kiên quyết không để có các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức; tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Sắp xếp kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng chuyển dần sang đơn vị tự chủ về tài chính, nhiệm vụ và nhân sự. Sắp xếp lại mạng lưới các trường học, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học theo Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp đã được phê duyệt.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế và thẩm định hồ sơ các đối tượng tinh giản biên chế đảm bảo đúng quy định. Lấy kết quả tinh giản biên chế gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu không hoàn thành nhiệm vụ tinh giản biên chế theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bị xử lý trách nhiệm về Đảng và Nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý chặt chẽ số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển dụng, đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cân đối, phân bổ ngân sách, và hướng dẫn thực hiện sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Phối hợp với Sở Nội vụ cân đối ngân sách, cấp kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này của UBND tỉnh; thực hiện kiểm tra, hướng dẫn thanh quyết toán theo quy định.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giao khoán hoặc hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao theo kế hoạch. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan, đơn vị được chuyển sang tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên.
Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính.
- Chủ động rà soát tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền kiện toàn sắp xếp lại tổ chức bộ máy cho hợp lý; ban hành đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các cơ quan, đơn vị để tổ chức hoạt động cho hiệu quả, chánh chồng chéo. Mỗi nhiệm vụ phải có cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính.
- Chủ động trong việc đề xuất cơ chế giao quyền tự chủ về tài chính, biên chế, tự chủ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, thực hiện chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách tinh giản biên chế; xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp có hiệu quả trong bối cảnh vừa thực hiện tinh giản biên chế vừa cắt giảm số lượng biên chế theo tỷ lệ nhất định.
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bố trí, sử dụng cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trên đây là nội dung kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây