Kế hoạch 56/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 56/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 56/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Võ Phiên |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 56/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Võ Phiên |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1070/QĐ-BYT ngày 06/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 và xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 435/SYT-TTr ngày 24/3/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 (sau đây gọi tắt là dịch bệnh) trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục tiêu chung: Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân và góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Dự phòng, ngăn chặn, cảnh báo sớm và đáp ứng kịp thời với các bệnh dịch nguy hiểm mới nổi, tái nổi, bệnh lây truyền từ động vật sang người như bệnh cúm A(H1N1, H5N1, H7N9), Zika, tả, thương hàn... giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm lưu hành như: Bạch hầu, tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu, dại, Rota vi rút, thủy đậu, quai bị, bệnh liên cầu lợn ở người và các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng. Đặc biệt chú trọng dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mới.
- Huy động sự tham gia tích cực và xác định vai trò, trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm của các cấp chính quyền và các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền để từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh, phát hiện dịch bệnh và phối hợp xử lý khi có dịch.
- Củng cố hệ thống giám sát dịch có đủ năng lực về: Giám sát thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin, thu thập, phân tích, phiên giải số liệu về bệnh truyền nhiễm. Cảnh báo dược dịch và nguy cơ gây dịch bệnh. Lập chương trình hành động thiết thực, hiệu quả cho phòng, chống dịch bệnh.
- Chủ động sẵn sàng các phương án cụ thể khi có dịch xảy ra ở diện rộng.
- Nâng cao năng lực trong khâu lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm của hệ thống xét nghiệm; củng cố, mở rộng các xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh của phòng xét nghiệm tại tỉnh.
- Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh ở các tuyến.
1. Dịch COVID-19
Chủ động triển khai các giải pháp ngăn chặn, phát hiện sớm, cách ly triệt để các trường hợp COVID-19, khoanh vùng, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong trên địa bàn tỉnh. Hạn chế, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội. Các cấp, các ngành tích cực, chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống COVID-19 trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu đề ra.
2. Bệnh sốt xuất huyết
TT |
CHỈ TIÊU |
1. |
Tỉ lệ mắc/100.000 dân: <132,22 (<1.632 ca) |
2. |
Khống chế tỉ lệ chết/ mắc do sốt xuất huyết xuống dưới 0,01% (< 1 ca). |
3. |
% số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh (10%: 163 mẫu). |
4. |
% số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán phân lập virus (3%: 49 mẫu) |
5. |
Giám sát dịch tễ chủ động: |
% số xã của tỉnh loại A thực hiện giám sát dịch tễ chủ động: 10% (18 xã) |
|
6. |
Phun hóa chất diệt muỗi chủ động: |
% số xã của tỉnh loại A phun hóa chất diệt muỗi chủ động: 10% (17 xã) |
|
7. |
% số xã của tỉnh loại A, B có cộng tác viên phòng chống SXH: 5% (9 xã) |
|
% ổ dịch sốt xuất huyết được xử lý theo qui định về chuyên môn và thời gian: 100% |
3. Bệnh Tay chân miệng
- Giảm 5% số mắc so với trung bình giai đoạn 05 năm 2016-2020, cụ thể số mắc < 88,16/100.000 dân (1.154ca), không có ca tử vong, khống chế không để dịch lớn xảy ra.
- 100% ca bệnh độ 2b trở lên được lấy mẫu phân lập vi rút.
4. Bệnh dại
- Phát hiện sớm các trường hợp người bị động vật (chó, mèo) nghi dại cắn để theo dõi và tiêm phòng kịp thời, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh dại.
- 100% các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền phòng, chống bệnh dại.
5. Viêm não Nhật Bản: 100% ca viêm não vi rút được điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm đúng quy định. Không để dịch xảy ra.
6. Cúm A(H1N1,H5N1, H7N9, H5N6)
- Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, đảm bảo phát hiện sớm 100% ca bệnh, chùm ca bệnh nghi cúm A đầu tiên; tổ chức cách ly, điều trị, khoanh vùng, dập dịch kịp thời, hạn chế thấp nhất tử vong do dịch.
- Theo dõi quản lý 100% trường hợp có tiếp xúc gần với người bệnh, người từ vùng dịch trở về, người có yếu tố dịch tễ liên quan.
- Phối hợp với cơ quan thú y: Giám sát, xử lý 100% ổ dịch cúm gia cầm.
7. Bệnh Zika: Phát hiện sớm trường hợp nhiễm vi rút Zika, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất biến chứng, tử vong do bệnh gây ra.
8. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng
TT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 2021 |
1 |
Không để bại liệt quay trở lại |
0 trường hợp |
2 |
Tỷ lệ huyện duy trì thành quả loại trừ UVSS < 1/1.000 trẻ đẻ sống quy mô huyện |
100% huyện |
3 |
Số trẻ dưới 1 tuổi Số trẻ được TCĐĐ Tỷ lệ |
19.974 trẻ 19.574 trẻ 98% |
4 |
Số trẻ được tiêm VGBss Tỷ lệ |
16.051 trẻ 80% quy mô tỉnh |
5 |
Số phụ nữ có thai Số PNCT được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) Tỷ lệ |
19.974 người 18.976 người 95% |
6 |
Số trẻ 18 tháng tuổi cần tiêm vắc xin Sởi-Rubella Số trẻ được tiêm vắc xin MR Tỷ lệ |
19.875 trẻ 18.881 trẻ 95% |
7 |
Số trẻ 18 tháng tuổi cần tiêm vắc xin DPT4 Số trẻ được tiêm vắc xin DPT4 Tỷ lệ |
19.875 trẻ 18.881 trẻ 95% |
8 |
Số trẻ 12 tháng tuổi cần tiêm vắc xin VNNB 1,2 Số trẻ được tiêm vắc xin VNNB 1, 2 Tỷ lệ |
20.172 trẻ 19.567 trẻ 97% |
9 |
Số trẻ 24 tháng tuổi cần tiêm vắc xin VNNB 1, 2 Số trẻ được tiêm vắc xin VNNB 1, 2 Tỷ lệ |
19.719 trẻ 19.127 trẻ 97% |
10 |
Số trẻ 5 tháng tuổi cần tiêm vắc xin IPV Số trẻ được tiêm vắc xin IPV Tỷ lệ |
19.282 trẻ 17.984 trẻ 90% |
11 |
Chiến dịch tiêm vắc xin IPV cho đối tượng từ 3 tuổi - 5 tuổi toàn tỉnh |
> 98% |
12 |
Tỷ lệ mắc sởi ≤ 5/100.000 dân |
≤ 65 trường hợp |
13 |
Tỷ lệ mắc bạch hầu ≤ 0.02/100.000 dân |
≤ 1 trường hợp |
14 |
Tỷ lệ mắc ho gà ≤ 1/100.000 dân |
≤ 13 trường hợp |
15 |
Giám sát liệt mềm cấp ≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi |
≥ 3 trường hợp |
16 |
Giám sát chết sơ sinh (≥ 4/1.000 trẻ) |
≥ 80 trường hợp |
17 |
Điều tra, giám sát, lấy mẫu - Trường hợp sốt phát ban nghi sởi/ Rubella, - Trường hợp VNVR/nghi ngờ VNNB, bạch hầu, ho gà |
100% ca rải rác 80% số ca/ổ dịch 100% |
18 |
Nâng cao chất lượng và an toàn tiêm chủng |
100%xã/phường |
19 |
Phát hiện, điều tra ca phản ứng nặng sau tiêm chủng |
100% ca |
9. Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân: 100% các trường hợp nghi viêm da dày sưng bàn tay, bàn chân được giám sát, xét nghiệm sớm, khoanh vùng xử lý triệt để. Không có ca tử vong.
10. Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Chủ động giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời hạn chế xảy ra tình trạng dịch chồng dịch.
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người tại các địa phương từ tỉnh đến cơ sở; phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên.
- Kiện toàn hoặc thành lập mới Đội cơ động giám sát tuyến tỉnh, huyện xử lý ổ dịch tại cộng đồng và bệnh viện (khoa nhi & khoa truyền nhiễm).
- UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
2. Hoạt động chuyên môn
a) Công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm
a1) Dịch COVID-19
- Ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập:
+ Cách ly y tế triệt để tất cả các trường hợp nhập cảnh, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định. Tăng cường kiểm tra việc nhập cảnh trái phép.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về nhập cảnh, giám sát, cách ly y tế, phòng chống COVID-19, đặc biệt là các điều kiện trước khi nhập cảnh (Giấy xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2, giấy khai báo y tế...), việc đưa đón từ cửa khẩu, các khu vực cách ly y tế đối với người nhập cảnh (bao gồm khu cách ly trong, ngoài quân đội có thu phí) tuyệt đối không để lây lan trong khu vực cách ly, ra cộng đồng. Đảm bảo việc xét nghiệm đúng số lượng, thời gian, đối tượng.
- Thực hiện nghiêm phòng chống lây nhiễm tại khu cách ly và lây nhiễm ra cộng đồng. Tổ chức quản lý điều trị các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2, thực hiện nghiêm công tác phòng, chống lây nhiễm trong cơ sở y tế.
- Tăng cường giám sát, nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh lây lan trong cộng đồng.
- Rà soát, cập nhật các kịch bản phòng chống dịch, chuẩn bị ứng phó với tình huống xấu nhất; thực hiện đúng việc giám sát cách ly, lấy mẫu xét nghiệm, đặc biệt là chuyên gia nước ngoài, người hồi hương, nhập cảnh.
- Tiếp tục tuyên truyền hướng dẫn cộng đồng thực hiện đầy đủ các khuyến cáo phòng, chống dịch trong tình hình mới, thực hiện tốt thông điệp 5K gồm khẩu trang - khử khuẩn - khoảng cách - không tụ tập - khai báo y tế và tiêm vắc xin.
- Cập nhật hướng dẫn giám sát và phòng chống dịch COVID-19; hướng dẫn cách ly y tế; quy trình nhập cảnh, cách ly, giám sát y tế kịp thời để thực hiện.
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình dịch COVID-19 trong cộng đồng và các cơ sở y tế, phát hiện sớm, lấy mẫu xét nghiệm, tổ chức cách ly theo quy định, khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch.
- Kiện toàn, duy trì sẵn sàng các Đội đáp ứng nhanh để điều tra, khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch. Phát huy vai trò và nhiệm vụ của tổ COVID cộng đồng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch tại các địa phương, đơn vị: Tổ chức các Đoàn kiểm tra công tác quản lý nhập cảnh, cách ly và giám sát y tế trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 đối với chuyên gia, công dân Việt Nam nhập cảnh, các nơi có nguy cơ cao...
a2) Dịch bệnh khác: Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh; tại khoa Nhiệt đới, khoa Hồi sức Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh; bệnh viện tuyến huyện; Trạm Y tế xã, tại cộng đồng, phân công cán bộ y tế thôn bản đứng cánh giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắt bệnh truyền nhiễm, báo cáo kịp thời cho Trạm Y tế cấp xã, phối hợp điều tra xác minh trường hợp bệnh.
b) Công tác phát hiện, xử lý kịp thời nguồn lây, ngăn chặn đường lây truyền
Tầm soát thường xuyên bệnh truyền nhiễm tại Bệnh viện từ tỉnh, tuyến huyện, Trạm y tế xã và cộng đồng thông qua y tế thôn bản; theo dõi cập nhật thường xuyên trên phần mềm, phản hồi thông tin và phối hợp tuyến dưới điều tra, giám sát, nhằm phát hiện sớm, xử lý kịp thời, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống của dịch bệnh tại cộng đồng. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ bệnh, khẩn trương khoanh vùng, cách ly và xử lý triệt để. Việc xử lý ổ dịch phải tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế.
c) Công tác truyền thông
- Biên soạn tài liệu truyền thông, tờ rơi, áp phích, băng đĩa với nội dung và hình ảnh rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với từng nhóm đối tượng và phong tục tập quán tại mỗi địa phương.
- Tổ chức chiến dịch tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, thường xuyên bằng nhiều hình thức (phát băng tuyên truyền trên sóng phát thanh truyền hình, xe loa tuyên truyền, cấp phát tờ rơi, tuyên truyền trực tiếp tại các cuộc họp ở tổ dân phố, thôn, bản). Cụ thể:
Đẩy mạnh công tác truyền thông đến người dân và cộng đồng thực hiện ăn chín, uống chín, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, sử dụng nước sạch, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, vệ sinh môi trường, thông thoáng nơi ở, nơi làm việc, lau chùi bề mặt đồ dùng, vật dụng sinh hoạt bằng hóa chất sát khuẩn thông thường, không khạc nhổ bừa bãi, nằm màn, khơi thông cống rãnh và các vật dụng nơi muỗi đẻ, phát hiện triệu chứng bệnh và đến cơ sở y tế gần nhất để phòng tránh lây lan bệnh, những bệnh lây qua đường tiêu hóa, qua đường hô hấp, qua véc tơ truyền bệnh; khuyến cáo người dân thực hiện phương châm “5K” của Bộ Y tế.
d) Công tác tập huấn: Tổ chức tập huấn về công tác giám sát và phòng, chống các bệnh truyền nhiễm cho cán bộ huyện, xã và y tế thôn bản, tập huấn giám sát sốt xuất huyết, cho cán bộ tuyến tỉnh và huyện. Tập huấn phiên bản mới phần mềm theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế. Tập huấn nâng cao năng lực cho tổ phòng chống dịch COVID-19 và tổ COVID cộng đồng.
đ) Công tác đảm bảo phòng, chống dịch bệnh
- Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ thuốc, hóa chất khử trùng, trang bị bảo hộ, máy phun hóa chất phục vụ phòng, chống dịch bệnh;
- Đảm bảo kinh phí truyền thông, giám sát, tập huấn phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm.
e) Thông tin, báo cáo
- Thực hiện chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, hàng ngày, từ 14 giờ đến 15 giờ các địa phương tổng hợp báo cáo ca bệnh và các hoạt động phòng, chống về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, email: ytdpqngai2010@gmail.com, điện thoại: 0255.3824.989) để tổng hợp.
TT |
Các hoạt động chính |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh 2021 |
UBND cấp huyện, ngành y tế các cấp |
2 |
Tổ chức thực hiện các hoạt động chính về phòng, chống dịch bệnh trong năm: Vệ sinh yêu nước; phong trào cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh; chiến dịch VSMT, diệt muỗi, diệt bọ gậy, tiêm chủng... |
UBND cấp huyện, ngành y tế |
3 |
Hoạt động giám sát dịch bệnh, tiêm chủng |
Ngành Y tế phối hợp với các ban ngành. |
4 |
Hoạt động tập huấn |
Ngành Y tế |
5 |
Truyền thông GDSK |
Ngành Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan |
6 |
Đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh |
UBND cấp huyện; các Sở: Y tế, Tài chính |
7 |
Thông tin, báo cáo |
UBND cấp huyện, các đơn vị y tế |
8 |
Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất |
UBND cấp huyện, ngành Y tế, các sở ngành liên quan |
9 |
Sơ kết, tổng kết năm 2021 |
UBND cấp huyện, Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan. |
1. Sở Y tế
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai và thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch triển khai phòng, chống COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm; giám sát chặt chẽ, phát hiện và điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh, ngăn chặn biến chứng và hạn chế tối đa tỷ lệ tử vong; chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ cơ số thuốc, phương tiện cấp cứu, điều trị để kịp thời chẩn đoán, thu dung và điều trị bệnh nhân trong trường hợp xảy ra dịch trên diện rộng; thành lập các đội cấp cứu lưu động ở tất cả các tuyến y tế, sẵn sàng hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị trong cấp cứu, điều trị bệnh nhân.
- Lập dự toán kinh phí cụ thể phục vụ công tác phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm gây dịch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống bệnh tại địa phương về: công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, triển khai phát động phong trào vệ sinh yêu nước; phong trào cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh; chiến dịch VSMT, diệt muỗi, diệt bọ gậy, các chiến dịch truyền thông... tại các địa phương và các cơ sở khám, chữa bệnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chủ động tham mưu hoạt động của Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng (EOC) cấp tỉnh và phòng xét nghiệm chuẩn thức cấp tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục-Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục trên toàn tỉnh phối hợp với ngành y tế các cấp tuyên truyền, hướng dẫn cho phụ huynh, học sinh, giáo viên các biện pháp phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm ở người như: COVID-19, tay chân miệng, sốt xuất huyết, Zika, cúm A(H5N1), cúm A(H5N2), cúm A (H7N9), cúm A(H10N8) ở người, viêm màng não do não mô cầu, sởi-rubella, bạch hầu, Ebola, MERS-CoV...
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nội dung: vệ sinh môi trường, khử trùng tẩy uế môi trường, dụng cụ đồ chơi, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân. Phát động phong trào vệ sinh yêu nước, phong trào cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh trong toàn ngành giáo dục.
- Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng, chống các dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ.
- Khi phát hiện các ổ dịch tại cơ sở giáo dục phải thông báo kịp thời cho cơ sở y tế và phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động phòng, chống dịch theo hướng dẫn của ngành y tế
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh năm 2021 do Sở Y tế đề nghị, thẩm tra và tham mưu UBND tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với ngành y tế tuyên truyền cho người dân cảnh giác với dịch cúm gia cầm và các sản phẩm gia cầm chưa nấu chín, không ăn gia cầm mắc bệnh và thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân khi tiếp xúc, chế biến gia cầm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y thông báo kịp thời cho ngành y tế khi phát hiện dịch bệnh trên gia súc, gia cầm để phối hợp thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh lây từ gia súc, gia cầm sang người.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về sự nguy hiểm, nguyên nhân, đường lây truyền, triệu chứng và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để Nhân dân chủ động phòng ngừa dịch bệnh ngay tại gia đình, cộng đồng.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; tuyên truyền những hành vi không có lợi cho sức khỏe để người dân biết và phòng tránh... Lồng ghép chương trình truyền thông phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm ở người vào chuyên mục “Sức khỏe cộng đồng”. Tăng cường công tác truyền thông phát động phong trào vệ sinh yêu nước, phong trào cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường nắm bắt thông tin về khách du lịch, đặc biệt những người đến từ vùng có dịch để truyền thông, vận động người dân, khách du lịch tự giám sát sức khỏe, kịp thời khai báo với cơ quan y tế để phòng, chống COVID-19 và dịch bệnh truyền nhiễm khác.
- Phối hợp với ngành Y tế quản lý chặt chẽ khách du lịch từ vùng có dịch đến Quảng Ngãi, tổ chức lễ hội, sự kiện phù hợp với tình hình dịch bệnh, không để bùng phát dịch bệnh.
8. Công an tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác.
- Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm theo quy định.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y tế nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý chất thải y tế.
10. Các Sở, ban, ngành
Theo chức năng nhiệm vụ và diễn biến dịch trên địa bàn tỉnh, chủ động phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng trên địa bàn tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Phối hợp với chính quyền các cấp và ngành y tế thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe và tính mạng của Nhân dân.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2021 trên địa bàn quản lý; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, tay chân miệng, sốt xuất huyết, Zika, viêm màng não do não mô cầu, sởi-rubella, Bạch hầu, cúm A(H5N1), cúm A(H5N2), cúm A (H7N9), cúm A(H10N8) ở người, Ebola, MERS-CoV...
- Tăng cường các hoạt động giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh và tập trung xử lý triệt để ngay từ trường hợp mắc bệnh đầu tiên, khống chế không để dịch lây lan ra diện rộng.
- Huy động hệ thống chính trị và các hội, đoàn thể tập trung tuyên truyền đến Nhân dân chủ động, tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động phòng, chống dịch.
- Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Y tế về diễn biến tình hình bệnh và công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm tại địa phương./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây