Kế hoạch 5581/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 5581/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 5581/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Trịnh Minh Hoàng |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5581/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Trịnh Minh Hoàng |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5581/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2024, dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm như Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh heo, Viêm da nổi cục trên trâu bò, Dại động vật, các bệnh trên tôm nuôi thương phẩm cơ bản được kiểm soát tốt, không xảy ra trên địa bàn tỉnh; các bệnh truyền nhiễm khác (Tụ huyết trùng trên trâu, bò, heo, dê, cừu; Phó thương hàn heo; Viêm ruột hoại tử trên dê, cừu, Gumboro trên gà, …) xảy ra rải rác ở một số địa phương trên địa bàn nhưng đã được phát hiện và khống chế kịp thời. Riêng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, ngày 23/9/2024 phát hiện ổ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đầu tiên tại thôn Nha Hố 1, xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn; lũy kể từ ngày 23/9/2024 đến ngày 22/11/2024, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 10 hộ chăn nuôi của 09 thôn, 06 xã thuộc 05 huyện (Ninh Sơn, Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Hải, Thuận Nam), với số lượng lợn bệnh, chết và tiêu hủy 353 con, trong đó, tiêu hủy là 169 con (nái, nọc: 11 con, 155 con lợn thịt trên 28 ngày tuổi và 03 con dưới 28 ngày tuổi), với trọng lượng 3.846,4kg.
Đến nay, mặc dù các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm được kiểm soát trên địa bàn tỉnh, nhưng vẫn còn xảy ra tại một số tỉnh, thành trên cả nước. Các mầm bệnh truyền nhiễm vẫn tồn tại trong môi trường và gia súc, gia cầm mang trùng có thể phát sinh và gây ra các ổ dịch, nhất là bệnh Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục trên trâu bò vẫn còn tiềm ẩn yếu tố nguy cơ khó lường, ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi của tỉnh. Trong khi tỷ lệ tiêm phòng các bệnh chưa đạt 100% kế hoạch, chưa đủ mức bảo hộ cho vật nuôi an toàn với dịch bệnh; việc thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học chưa được tốt; vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chưa thường xuyên ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ; hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật kiểm soát chưa chặt chẽ, đặc biệt là động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc; kết hợp sự biến đổi bất lợi của thời tiết ngày càng phức tạp tạo thuận lợi cho mầm bệnh phát triển. Do vậy, nguy cơ phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm trong thời gian tới là rất cao, đặc biệt bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục trên trâu bò, Cúm gia cầm. Riêng đối với dịch bệnh thủy sản do tác động bất lợi của yếu tố môi trường và diễn biến khí hậu cực đoan là nguyên nhân dẫn đến mối nguy dịch bệnh tăng cao.
Nhằm chủ động ngăn chặn dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản phát sinh và lây lan, ngăn ngừa dịch bệnh động vật lây truyền sang người, đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như an toàn dịch bệnh cho phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật về thú y nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản, bảo đảm cho sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định và bền vững.
- Chủ động các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để xử lý khi phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm và thủy sản; ứng phó kịp thời, ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm các bệnh mới xuất hiện có khả năng lây truyền từ động vật sang người, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người và động vật nuôi.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và sự phối hợp đồng bộ với các Sở, ngành từ tỉnh đến cơ sở, cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bảo đảm nhanh gọn, an toàn, hiệu quả nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là bệnh Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh heo, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò, các bệnh nguy hiểm trên tôm giống, tôm nuôi.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao, khoanh vùng khống chế không để lây lan diện rộng.
- Kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác phòng dịch
a) Công tác tuyên truyền, tập huấn
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch được thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp đối tượng, địa bàn; nội dung tuyên truyền phải đảm bảo chính xác, kịp thời, dễ hiểu; biểu dương gương điển hình về phòng, chống dịch bệnh.
- Thông tin kịp thời chính xác về tình hình dịch bệnh trong nước và trên địa bàn tỉnh, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; những ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng con người để người dân biết và chủ động phòng, chống dịch.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh và báo cáo dịch bệnh; triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; bồi dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn.
b) Công tác giám sát, phát hiện dịch bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm thường xuyên theo dõi giám sát dịch bệnh tại cơ sở, khi phát hiện gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi có biểu hiện bất thường, có dấu hiệu mắc bệnh, chết bất thường không rõ nguyên nhân phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện để xử lý kịp thời.
- Lực lượng thú y cơ sở (trực tiếp là nhân viên phụ trách thú y cấp xã) phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, đoàn thể, Nhân dân tại địa phương để theo dõi dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản từng hộ nuôi, nhằm phát hiện kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát, phát hiện và báo cáo dịch bệnh trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện động vật nuôi có dấu hiệu mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân phải khẩn trương báo cáo Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát dịch bệnh động vật và thống kê về chăn nuôi, thú y; khi tiếp nhận thông tin về dịch bệnh phải kịp thời xác minh và lấy mẫu xét nghiệm để chẩn đoán dịch bệnh, đồng thời báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú y để có phương án chống dịch phù hợp, dập tắt nhanh ổ dịch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trạm chăn nuôi và Thú y cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật thuộc địa bàn quản lý.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát lưu hành mầm bệnh để dự tính, dự báo sớm dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; đặc biệt lưu ý một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh heo, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò, Dại động vật và một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên tôm nuôi như: Đốm trắng (WSD), Hoại tử gan tụy cấp (AHPND), Hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), Vi bào tử trùng (EHP); tổ chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin phòng bệnh; đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tiêm phòng. Đồng thời, chỉ đạo Chi cục Thủy sản thường xuyên lấy mẫu nước môi trường tại các vùng nuôi trọng điểm trên địa bàn tỉnh để kiểm tra các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa trong môi trường nuôi để phục vụ công tác cảnh báo sớm dịch bệnh động vật thủy sản (các thông số DO, NH3, NO2, pH, H2S, nhiệt độ, độ trong,…).
c) Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm
- Tiếp tục duy trì hoạt động Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên tuyến Quốc lộ 1A và các Chốt Kiểm dịch tạm thời (khi dịch có nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh) để kiểm soát việc vận chuyển động vật và các sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch; động vật, sản phẩm động vật nhiễm bệnh hoặc chết do mắc bệnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chăn nuôi tập trung, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo phân công, phân cấp. Kiểm soát chặt chẽ bảo đảm nguồn Tôm bố mẹ, ấu trùng Nauplius, Tôm giống nhập vào địa bàn tỉnh phải có nguồn gốc rõ ràng, không mang mầm bệnh nguy hiểm và có Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về công tác quản lý giống thủy sản theo quy định.
- Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Kiểm dịch động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
d) Công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm
Tổ chức triển khai tiêm phòng định kỳ (02 đợt chính/năm) các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin theo quy định tại Mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn:
- Đợt 1: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2025.
- Đợt 2: Từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2025.
- Ngoài các đợt tiêm phòng chính, thường xuyên tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm thuộc diện phải tiêm phòng nhưng chưa được tiêm phòng trong đợt chính và số động vật mới phát sinh, tái đàn đã đến tuổi tiêm phòng.
e) Công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường
- Các trang trại, hộ chăn nuôi phải thường xuyên vệ sinh tiêu độc chuồng trại và thực hiện triệt để các biện pháp tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần/tuần.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức, thực hiện tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại các ổ dịch cũ, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, thu gom, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn 2 đợt/năm; thực hiện thường xuyên tiêu độc, khử trùng định kỳ và đột xuất khi có dịch bệnh xảy ra.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chung về thực hiện Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường trên địa bàn tỉnh; đồng thời, căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường trên địa bàn tỉnh trong từng thời điểm cụ thể.
g) Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch chăn nuôi tập trung trên địa bàn quản lý; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học để phòng, chống dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm, khuyến khích áp dụng công nghệ cao.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định.
2. Công tác chống dịch
a) Khi dịch bệnh có nguy cơ xảy ra
- Đối với gia súc, gia cầm:
+ Khi các tỉnh giáp ranh (Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng) xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh heo, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò...) có nguy cơ lây lan sang tỉnh ta: Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh vẫn được triển khai như trong tình huống khi chưa có dịch. Trường hợp các tỉnh trên đã công bố có dịch bệnh động vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiêm phòng khẩn cấp cho vùng bị dịch uy hiếp, 80% động vật mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố tại vùng bị dịch uy hiếp phải được tiêm phòng bằng vắc xin.
+ Đối với trường hợp đặc biệt: Ngay khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm (chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế lây lan, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo quy định nhà nước hiện hành; kế hoạch tiêm phòng vắc xin khẩn cấp (bao vây) cho gia súc, gia cầm vùng bị dịch uy hiếp (các xã tiếp giáp với xã có dịch và các hộ có gia súc, gia cầm khỏe mạnh của xã có dịch).
- Đối với động vật thủy sản: Khi xuất hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản (danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch nhưng chưa đủ điều kiện phải công bố dịch), Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn và giám sát chủ cơ sở sử dụng hóa chất chất để xử lý môi trường và tiêu diệt mầm bệnh tại ao nuôi.
b) Công bố dịch và chống dịch
Khi có dịch xảy ra, phải tập trung thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các biện pháp để xử lý triệt để ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản, Luật Chăn nuôi; quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của cơ quan Thú ý các cấp.
- Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm:
+ Việc công bố dịch bệnh gia súc, gia cầm phải bảo đảm đủ điều kiện công bố dịch theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y; trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công bố dịch bệnh gia súc, gia cầm khi dịch bệnh xảy ra trong phạm vi huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố dịch bệnh gia súc, gia cầm khi dịch bệnh xảy ra từ hai huyện trở lên trong phạm vi tỉnh.
+ Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh; đồng thời, tổ chức thực hiện các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT).
- Đối với dịch bệnh động vật thủy sản:
+ Việc công bố dịch bệnh động vật thủy sản phải bảo đảm đủ điều kiện được quy định tại khoản 2, Điều 34 Luật Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố dịch.
+ Căn cứ tình hình dịch bệnh và thống kê diện tích thiệt hại của các vùng nuôi, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân bổ hóa chất kịp thời, nhằm khống chế dịch bệnh, tránh lây lan mầm bệnh; đồng thời, tổ chức thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Công bố hết dịch:
- Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm: Khi hội đủ điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật được quy định tại Điều 26 Luật Thú y thì có thẩm quyền công bố hết dịch bệnh động vật.
- Đối với dịch bệnh động vật thủy sản: Khi hội đủ điều kiện công bố hết dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Thú y; Chi cục Chăn nuôi và Thú y có văn bản đề nghị công bố hết dịch bệnh gửi Cục Thú y thẩm định, công nhận. Trên cơ sở công nhận của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố hết dịch theo quy định.
3. Công tác quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, an toàn thực phẩm:
- Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện, dụng cụ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (kể cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đi qua Trạm Kiểm dịch động vật Thuận Bắc); vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Kiên quyết xử lý đối với tất cả các lô hàng gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu vào địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và tăng cường thực hiện việc ký cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh an toàn.
b) Giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm động vật tiêu dùng trong tỉnh:
- Thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm được buôn bán và tiêu thụ phải được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ký cam kết đủ điều kiện an toàn thực phẩm đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
- Thực hiện giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh các sản phẩm động vật trên cạn theo Kế hoạch số 4116/KH-UBND ngày 03/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác quản lý thuốc thú y, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
a) Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y:
- Tăng cường năng lực và định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực thi công tác quản lý thuốc thú y tại huyện, thành phố và cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc thú y.
b) Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc buôn bán tại cơ sở buôn bán thuốc thú y, việc sử dụng kháng sinh tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; lấy mẫu thuốc thú y kiểm tra chất lượng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những trường hợp vi phạm cần phải xử lý.
- Phối hợp tổ chức nghiên cứu, sản xuất, đánh giá, sử dụng các loại thuốc thú y, nhất là các loại vắc xin phòng các bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm quy định về quản lý buôn bán, vận chuyển, sử dụng thuốc thú y, các sản phẩm hóa chất, sinh học xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân sách Trung ương
Thực hiện các Chương trình giám sát chủ động theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có).
b) Nguồn ngân sách tỉnh: 3.248.586.000 đồng.
Bố trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò, Dại chó mèo để thực hiện tiêm phòng định kỳ, mua hóa chất dự phòng phục vụ tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi và chi cho các hoạt động phòng, chống dịch thường xuyên của cấp tỉnh, mua các loại vật tư, trang thiết bị bảo hộ theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh năm 2025.
(Đính kèm Phụ lục dự trù kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 từ ngân sách tỉnh)
c) Nguồn ngân sách cấp huyện: Chi cho công tác tổ chức tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng môi trường và các hoạt động phòng, chống dịch thường xuyên tại địa phương (tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật tư và các chi phí khác phục vụ phòng, chống dịch); hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng; gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng; hỗ trợ hộ chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy theo quy định.
2. Chế độ tài chính ngân sách hỗ trợ kinh phí để phòng, chống dịch bệnh
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm (chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch lây lan, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch.
- Đối với đàn gia súc, gia cầm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi liên kết gia công tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong tỉnh, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
- Đối với đàn gia súc, gia cầm của các địa phương phải tiêm phòng bắt buộc (địa phương có ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trường hợp:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ vắc xin và công tiêm phòng cho địa phương. Mức hỗ trợ kinh phí theo quy định Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ vắc xin và công tiêm phòng: Trên cơ sở Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động triển khai ở cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí đảm bảo các chi phí triển khai ở cấp huyện.
- Về công tiêm phòng: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm hiệu quả đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính thống nhất xác định cụ thể mức và nguồn kinh phí thực hiện trong từng thời điểm cụ thể, đảm bảo kịp thời hiệu quả và đúng quy định trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét, phân bổ kịp thời.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý dịch bệnh nhằm giúp các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan chuyên môn thuộc Sở triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh; theo dõi thông tin, tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.
2. Sở Y tế phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương liên quan trong việc phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm kịp thời, hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể và khả năng cân đối ngân sách, đúng quy định của pháp luật phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ phối hợp lực lượng chức năng liên quan tăng cường công tác nắm tình hình, tuần tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, giống vật nuôi và thủy sản; phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm kinh doanh nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, giống vật nuôi và thủy sản không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch, các vi phạm về giết mổ, chế biến thực phẩm từ gia súc, gia cầm, thủy sản không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm làm lây lan dịch bệnh; tăng cường công tác tuyên truyền về hậu quả, tác hại của việc nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, giống vật nuôi và thủy sản không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch, vận động người dân không tham gia, tiêu thụ và tiếp tay cho hoạt động nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm từ động vật, công tác đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; đồng thời, tham gia các Đoàn liên ngành khi có yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ đúng quy định.
5. Cục Quản lý thị trường chỉ đạo các đội Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra vận chuyển, lưu thông và buôn bán động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không bảo đảm an toàn thực phẩm trên thị trường.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường các khu vực chăn nuôi, giết mổ theo thẩm quyền và công tác tiêu hủy xác gia súc, gia cầm và thủy sản mắc bệnh. Đồng thời, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối với việc chôn lấp, tiêu hủy gia súc, gia cầm và thủy sản bị bệnh dịch.
7. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tăng cường kiểm tra và xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại các bến tàu, nhà ga, bến xe và các đầu mối giao thông,
8. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo, đài, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh xây dựng các chương trình, chuyên mục truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; thông tin, tuyên truyền chính xác, kịp thời về diễn biến tình hình và công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch và cân đối, bố trí kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 trên địa bàn quản lý.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện và phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y, nhất là mạng lưới thú y cơ sở thực hiện việc tiêm phòng định kỳ, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh đến từng thôn, khu phố, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xử lý triệt để, kịp thời ổ dịch theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện theo dõi chặt chẽ để nắm chắc tình hình dịch bệnh, thực hiện có hiệu quả việc tiêm phòng vắc xin, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan Thú y cấp tỉnh. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền, phổ biến, cảnh báo cho người dân trên hệ thống phát thanh địa phương về nguy cơ lây lan, mức độ nguy hiểm và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; vận động người dân chủ động khai báo dịch bệnh và tham gia phòng, chống dịch bệnh.
10. Các Hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và người dân
- Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn Trung ương, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời với cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở khi phát hiện dịch bệnh động vật; các hành vi vi phạm, giấu dịch; tình trạng vứt động vật bệnh, chết ra môi trường; hiện tượng giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ động vật mắc bệnh, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và chính quyền địa phương các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản tại cộng đồng.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Khi chưa có dịch xảy ra: Định kỳ hàng tháng Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo cáo).
2. Khi có dịch xảy ra: Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước 16 giờ hàng ngày qua Email: chicucthuy@ninhthuan.gov.vn, bằng văn bản
02 ngày/lần qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành - TDOffice (và gửi về địa chỉ: Số 90 đường 16 tháng 4, phường Mỹ Hải, thành phố Phan Rang -Tháp Chàm) để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo xử lý kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị khẩn trương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số: 5581/KH-UBND ngày 28/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
1 |
Kinh phí hoạt động phòng chống dịch (gồm: Chi phí kiểm tra, giám sát, trực đường dây nóng trong thời gian xảy ra dịch bệnh, tăng cường điều động lực lượng phòng, chống dịch, họp và hội nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, Chi cục Thú y vùng …) |
|
|
25.000 |
Theo QĐ 719/QĐ-TTg; QĐ 1442/QĐ-TTg |
2 |
Tập huấn giám sát, phòng chống dịch bệnh động vật |
|
|
59.300 |
|
a |
Tổ chức 02 Tập huấn triển khai tiêm phòng gia súc, gia cầm (01 lớp/01 ngày) |
2 |
19.750 |
39.500 |
Theo QĐ 143/2017/QĐ-UBND; NQ 09/2023/NQ-HĐND |
b |
Tô chức 2 lớp Tập huấn giám sát an toàn dịch bệnh cho các cơ sở chăn nuôi, sản xuất giống thủy sản (01 lớp/01 ngày) |
2 |
9.900 |
19.800 |
|
3 |
Chi phí giám sát chủ động và bị động phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh |
|
|
168.474 |
|
a |
Chi phí giám sát vi rút Cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 (30 mẫu gộp swab gia cầm) |
|
|
24.650 |
Theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT |
b |
Chi phí giám sát sau tiêm phòng LMLM gia súc (60 mẫu huyết thanh) |
|
|
24.520 |
|
c |
Chi phí giám sát Dịch tả lợn Châu Phi (gộp 6 mẫu huyết thanh) |
|
|
6.672 |
|
d |
Chi phí giám sát Viêm da nổi cục trên trâu bò (gộp thành 6 mẫu Swab xét nghiệm) |
|
|
6.752 |
|
đ |
Chi phí giám sát dịch bệnh thủy sản đìa nuôi tôm thương phẩm (bao gồm giám sát chủ động và bị động) |
|
|
53.680 |
Theo quy định và thanh toán theo thực tế |
e |
Chi phí giám sát tôm giống Post; giám sát thức ăn tươi sống bố mẹ |
|
|
52.200 |
|
4 |
Mua vắc xin để tổ chức tiêm phòng định kỳ đợt/năm (Chương trình quốc gia) |
|
|
2.995.812 |
|
a |
Vắc xin LMLM Aftovax, type O, A (Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ) |
52.500 |
29,730 |
1.560.825 |
Theo báo giá và thanh toán theo thực tế |
b |
Vắc xin VDNC trâu bò (Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ); tiêm 01 đợt/năm |
20.000 |
34,614 |
692.280 |
|
c |
Vắc xin Cúm gia cầm (Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ) |
600.000 |
0,479 |
287.400 |
|
d |
Vắc xin Dại chó, mèo (Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ); tiêm 01 đợt/năm |
9.000 |
17,048 |
153.432 |
|
e |
Mua hóa chất tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi (Thông tư số số 07/2016/TT-BNNPTNT) |
1.500 |
173,250 |
259.875 |
|
g |
Chi phí thẩm định giá vắc xin, hóa chất |
|
25.000 |
25.000 |
Theo quy định và thanh toán theo thực tế |
h |
Chi phí thuê tư vấn đấu thầu |
|
17.000 |
17.000 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
3.248.586 |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây