620661

Kế hoạch 556/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

620661
LawNet .vn

Kế hoạch 556/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu: 556/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nông Quang Nhất
Ngày ban hành: 09/08/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 556/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Nông Quang Nhất
Ngày ban hành: 09/08/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 556/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025

Thực hiện Công văn số 4876/BKHĐT-KTHT ngày 24/6/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX NĂM 2024

1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1.1. Tổ hợp tác (THT)

Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh có 655 THT (đạt 94% so với kế hoạch năm 2024) với tổng số 7.255 thành viên, trong đó có 609 THT nông nghiệp (chiếm 93%) và 56 THT phi nông nghiệp (chiếm 7%). Qua đánh giá, các THT hoạt động cơ bản hiệu quả, các tổ viên đã chủ động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, quy mô sản xuất kinh doanh của THT còn nhỏ lẻ, số lượng THT biến động liên tục do chủ yếu được thành lập mang tính thời vụ, liên kết chưa thực sự chặt chẽ.

Dự ước doanh thu bình quân của THT đạt 378 triệu đồng/THT/năm. Lợi nhuận bình quân của THT đạt 91 triệu đồng/THT/năm.

1.2. Hợp tác xã (HTX)

Tính đến hết tháng 6/2024, toàn tỉnh có 443 HTX, đạt 114% so với kế hoạch năm 2024. Số HTX thành lập mới là 42 HTX, 08 HTX giải thể. Tổng vốn điều lệ của các HTX: 707.307 triệu đồng. Tổng số thành viên là 4.290 thành viên.

Dự ước doanh thu bình quân của 01 HTX đạt 1.482 triệu đồng/HTX/năm.

Thu nhập bình quân người lao động 59 triệu đồng/năm.

Tổng số cán bộ quản lý là 1.119 người, trong đó 156 cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp; 229 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, số còn lại chưa qua đào tạo chuyên môn; kiến thức quản lý chủ yếu được đào tạo qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày do Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức.

- Về phân loại HTX theo lĩnh vực:

+ Số HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 327 HTX, chiếm 73% tổng số HTX. Tổng số thành viên là 2.850 người, thu nhập bình quân ước đạt 5,0 - 5,5 triệu đồng/người/tháng.

+ Số HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp là 116 HTX, chiếm 27% tổng số HTX. Tổng số thành viên là 1.370 người; thu nhập bình quân ước đạt 5,2 - 5,7 triệu đồng/người/tháng.

1.3. Liên hiệp Hợp tác xã

Đến nay địa bàn tỉnh có 02 Liên hiệp HTX với 18 thành viên HTX. Các thành viên Liên hiệp HTX đã phát huy được vai trò trong việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các HTX thành viên trong Liên hiệp HTX. Các thành viên liên kết với khoảng 1.000 hộ dân, hợp tác giữa các HTX thành viên hỗ trợ nhau tài chính, nguồn nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm chéo, sử dụng dịch vụ của nhau, hỗ trợ nhau hồ sơ và xây dựng các dự án liên kết chuỗi. Sản phẩm thành viên Liên hiệp HTX phong phú, đa dạng, chất lượng sản phẩm được đánh giá cao (01 sản phẩm đạt OCOP 5 sao - Miến dong của HTX Tài Hoan, 01 sản phẩm đạt OCOP 4 sao - bí thơm của HTX Yến Dương và 23 sản phẩm của các thành viên trong Liên hiệp đã đạt sản phẩm OCOP 3 sao). Các Liên hiệp HTX thực hiện tốt công tác kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các thành viên trong Liên hiệp HTX, đồng thời quảng bá tiềm năng nông nghiệp, du lịch, văn hóa cộng đồng để trải nghiệm giới thiệu đến du khách trong và ngoài tỉnh. Việc duy trì và phát triển các Liên hiệp HTX đã góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa phương.

Về phân loại Liên hiệp HTX: Trong tổng số 02 Liên hiệp HTX, có 01 Liên hiệp HTX nông nghiệp và 01 Liên hiệp HTX thương mại.

 (Chi tiết theo Phụ lục I, II gửi kèm)

2. Đánh giá tác động của HTX, Liên hiệp HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên

Sau khi gia nhập các HTX, THT, kinh tế của hộ thành viên HTX, THT được cải thiện rõ rệt, thu nhập của các hộ thành viên từng bước được nâng cao. Các HTX, THT đảm bảo tiêu thụ sản phẩm do các hộ thành viên sản xuất, giảm chi phí đầu vào do được sử dụng dịch vụ, sản phẩm của chính HTX, THT tạo ra với mức giá ưu đãi cho thành viên. Ngoài ra các HTX, THT còn tạo công ăn việc làm cho các thành viên trong gia đình của các hộ thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Các HTX, THT khi thành lập và hoạt động luôn có ảnh hưởng tích cực tới cộng đồng, xã hội. Các mô hình KTTT, HTX hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế bền vững, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, dần trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các HTX thành lập và liên kết với nhau tạo thành chuỗi giá trị, tương trợ lẫn nhau sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quy mô thành viên của HTX ngày càng tăng, cho thấy liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh là nhu cầu, xu thế tất yếu khách quan.

Các HTX đã thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo mối liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với nhau thông qua các dịch vụ cho các hộ nông dân là thành viên và không phải là thành viên. HTX đã góp phần phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các thành viên, người lao động trong HTX đã mạnh dạn thay đổi tư duy để sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường. Một số hợp tác xã đã mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh, liên kết mở rộng thị trường, quy mô hoạt động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập các thành viên, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới.

3. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao

Năm 2024, tỉnh đã triển khai 35 đề tài, dự án khoa học và công nghệ, trong đó 30 đề tài, dự án cấp tỉnh, 05 đề tài, dự án cấp quốc gia. Các đề tài, dự án nổi bật như: dự án “Tuyển chọn, nhân giống cây Trám đen”, đề tài “Nghiên cứu sâu bệnh hại chính và ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình nâng cao năng suất và chất lượng cây hồng không hạt Bắc Kạn”, dự án “Ứng dụng công nghệ sinh học xây dựng mô hình nuôi trồng nấm dược liệu Linh Chi (Ganoderma lucidum), nấm Vân Chi (Trametes versicolor) từ nguyên liệu ngọn, cành, mùn cưa cây Keo tại tỉnh Bắc Kạn", đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh vật gốc và sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất rau, quả hữu cơ tại tỉnh Bắc Kạn” đều được nghiệm thu xếp loại khá. Kết quả các đề tài, dự án được chuyển giao cho các đơn vị, địa phương để hướng dẫn các HTX, hộ dân ứng dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất, phối hợp với Trung tâm KH-CN và ĐMST để chế biến, tạo thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao; các cây giống đều có tỷ lệ sống cao, cây cho quả và chất lượng quả tốt, được các HTX, THT ứng dụng và nhân rộng mô hình.

Trên địa bàn tỉnh, một số HTX đã thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ cao theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị tiêu biểu như: Mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng của HTX công nghệ cao Thành Đạt, huyện Ngân sơn; HTX Nông nghiệp Thanh Niên Như Cố, huyện Chợ Mới; HTX Đại Hà, huyện Bạch Thông; HTX Dương Quang, thành phố Bắc Kạn... các HTX tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn về an toàn vệ sinh thực phẩm, có tem, nhãn mác, bao bì và gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó là các mô hình HTX hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị như: HTX Nông nghiệp Tân Thành, thành phố Bắc Kạn; HTX Thiên An, huyện Bạch Thông; HTX rượu men lá Thanh Tâm, huyện Chợ Đồn; HTX Tài Hoan, huyện Na Rì... các sản phẩm liên kết, ứng dụng công nghệ cao đã góp phần tăng giá trị nông sản của tỉnh, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)

1. Kết quả thực thi pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX

Trên cơ sở Luật HTX cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, trong năm 2024 UBND tỉnh tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 938/QĐ- UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, HTX, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 532/KH- UBND ngày 07/8/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phát triển KTTT, HTX năm 2024; Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 687/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 29/8/2022 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của HĐND tỉnh.

2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX

UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các sở, ngành, địa phương theo dõi, rà soát và kiện toàn Ban Chỉ đạo KTTT từ tỉnh đến cơ sở. Hiện nay Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm 24 thành viên, trong đó: 01 Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, 03 Phó Trưởng ban và 20 thành viên (là phó giám đốc các sở, ban ngành và phó chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh). Ban Chỉ đạo tỉnh có quy chế và kinh phí hoạt động riêng. Đối với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, đến nay có 08/08 đơn vị đã thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện, 108/108 xã, thị trấn có 01 cán bộ đầu mối, thực hiện tham mưu đổi mới, phát triển KTTT, HTX trên địa bàn. Các thành viên Ban Chỉ đạo KTTT cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ đầu mối cấp xã đều thực hiện nhiệm vụ theo chế độ kiêm nhiệm.

Cùng với đó, việc thành lập Tổ công tác và phân công cán bộ chuyên trách ở các huyện, thành phố để thực hiện chức năng hỗ trợ, tư vấn cho HTX được quan tâm triển khai thực hiện. Hiện nay Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (phụ trách lĩnh vực kinh tế) là Ủy viên Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh, đồng thời là Trưởng Ban Chỉ đạo phát triển KTTT, HTX ở cấp huyện, qua đó tạo sự thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; bên cạnh đó, Liên minh HTX tỉnh cũng ban hành thông báo phân công nhiệm vụ cho cán bộ liên minh phụ trách địa bàn các huyện, do vậy công tác tư vấn, hỗ trợ các HTX về thủ tục đăng ký thành lập HTX được thực hiện có hiệu quả, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực KTTT.

3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX

Về kết quả triển khai hỗ trợ phát triển HTX với các nội dung cụ thể như sau:

3.1. Chính sách hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX

Chính sách hỗ trợ thành lập mới: Số HTX được hỗ trợ là 28 HTX với tổng kinh phí: 30 triệu đồng; 09 HTX được hỗ trợ củng cố HTX.

3.2. Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT

- Trong 6 tháng đầu năm 2024, triển khai 02 lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT theo kế hoạch với 90 học viên tham gia, tổng kinh phí thực hiện 265 triệu đồng.

- Triển khai chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực: UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ nguồn nhân lực cho HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, tính đến hết tháng 6/2024 có 68 HTX được hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ 6 tháng đầu năm 2024 theo kế hoạch là 3.992 triệu đồng. Theo đó tỉnh đã hỗ trợ các HTX có nhu cầu về lao động có trình độ cao đẳng trở lên để hỗ trợ quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã. Mỗi HTX được hỗ trợ một lần để thuê 01 lao động có trình độ Cao đẳng trở lên về làm việc tại HTX, lao động là thành viên, con em thành viên HTX và người lao động thuê ngoài, độ tuổi không quá 35 tuổi đối với lao động là nữ và không quá 40 đối với nam.

- Triển khai chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và triển khai hướng dẫn đánh giá tiêu chí số 4 về điện và tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đối với các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với 14 hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các biện pháp sử dụng năng lượng an toàn, tiết kiệm và hiệu quả trong sinh hoạt và sản xuất của nhân dân tại: huyện Bạch Thông; huyện Na Rì; huyện Chợ Mới; huyện Chợ Đồn; huyện Pác Nặm; huyện Ngân Sơn, tổng kinh phí thực hiện là 78 triệu đồng (do Sở Công Thương thực hiện).

3.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT, HTX

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ đã tổ chức được 10 lớp tuyên truyền về kiến thức về HTX, với 383 học viên tham gia, kinh phí thực hiện 70 triệu đồng; tham mưu ban hành 05 số Bản tin kinh tế tập thể với 1500 cuốn, kinh phí thực hiện 45,5 triệu đồng.

- Tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử tổng hợp của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Bản tin Ban Tuyên giáo tỉnh, cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố với nhiều lượt tin bài, phóng sự tuyên truyền về: Luật HTX và các văn bản hướng dẫn liên quan, văn bản chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về phát triển KTTT, các chương trình chính sách Hỗ trợ KTTT, HTX, các gương điển hình tiên tiến trong xây dựng HTX kiểu mới, thực trạng hoạt động của các tổ chức KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh... các tin bài, phóng sự được lồng ghép vào các chương trình thời sự phát thanh và truyền hình hằng ngày và chuyên đề chuyên mục hằng tháng như: Chuyên mục “Tạp chí Nông nghiệp”, “Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới”, “Nông lâm nghiệp tiếng Dao”, “Nông lâm nghiệp tiếng Mông”, “Nông dân Bắc Kạn”, “Chuyên mục OCOP Bắc Kạn”...

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến về tình hình phát triển kinh tế tập thể, HTX, vận động nhân dân tham gia thành viên và thành lập các tổ chức KTTT được phối hợp thực hiện lồng ghép thông qua các cuộc họp, hội nghị của MTTQ và các đoàn thể các cấp trong toàn tỉnh.

3.4. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

- Tổ chức tham gia các hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước: Tham gia Tuần lễ quảng bá văn hóa, bán hàng đặc sản tại NovaWorld Phan Thiết nhân dịp xuân Giáp Thìn 2024 từ ngày 11-18/02/2024 tại phố đi bộ Miami, Nova World Phan Thiết, Bình Thuận; tham gia Hội chợ Công Thương vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2024 từ ngày 19-25/4/2024 tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; tham gia Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc năm 2024 từ ngày 16-19/5/2024 tại thành phố Hà Nội. Tổ chức các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó đã triển khai hoàn thành Chương trình “Ngày Hội hàng hóa vì người tiêu dùng năm 2024” diễn ra từ ngày 01-03/5/2024 gắn với Chợ tình Xuân Dương, huyện Na Rì.

- Sở Công Thương đã tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy tổ chức Đoàn Xúc tiến đầu tư - thương mại tại Hàn Quốc nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bắc Kạn và các doanh nghiệp; gặp gỡ, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tiếp cận với thị trường Hàn Quốc, đặc biệt về định hướng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ, qua đó nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm hiểu nhu cầu và yêu cầu của thị trường nhập khẩu của Hàn Quốc để từ đó xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển sản phẩm, thời gian dự kiến thực hiện từ ngày 05/9/2024 đến ngày 11/9/2024.

3.5. Chính sách ưu đãi về tín dụng, tiếp cận quỹ hỗ trợ phát triển HTX

Đến nay, toàn tỉnh đã có 10 HTX được vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh với số tiền 988 triệu đồng, lãi suất ưu đãi 6,8%/năm, 03 HTX được tiếp cận Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Trung ương số tiền 2.000 triệu đồng.

3.6. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

Thực hiện quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 15/5/2023 phê duyệt dự án Hỗ trợ kết cấu hạ tầng các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho 14 hợp tác xã nông nghiệp với tổng kinh phí 31.580 triệu đồng (trong đó: Ngân sách nhà nước 30.000 triệu đồng; vốn đối ứng của HTX 1.580 triệu đồng). Trong tháng 6 năm 2024 đã thực hiện khơi công xây dựng 11 công trình và bàn giao đưa vào sử dụng 02 công trình nhà kho, nhà xưởng cho 02 hợp tác xã (gồm: Hợp tác xã Thanh Niên Như Cố, huyện Chợ Mới; Hợp tác xã Phúc Ba, huyện Ba Bể). Đối với 09 Hợp tác xã còn lại sẽ bàn giao nhà kho, nhà xưởng trong tháng 9 năm 2024. Còn Hợp tác xã Hồng Luân, huyện Chợ Đồn đang chờ hoàn thiện thủ tục đất xong để triển khai thực hiện; cắt giảm 02 hợp tác xã gồm hợp tác xã Minh Anh, phường Xuất Hoá, thành phố Bắc Kạn và hợp tác xã Vạn Lộc, xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm (dự kiến trong năm 2024 bàn giao đưa vào sử dụng 12 công trình nhà kho, nhà xưởng cho 12 hợp tác xã).

3.7. Chính sách hỗ trợ liên kết và tiêu thụ sản phẩm

Bố trí hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cho hơn 70 HTX được thụ hưởng chính sách (Chương trình MTQG phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững) với tổng kinh phí là: 33.636 triệu đồng từ nguồn Ngân sách trung ương và 9.584 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.

3.8. Hỗ trợ khác

- Hỗ trợ về bảo hiểm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ cho 13 HTX với số tiền 1.285 triệu đồng.

- Hỗ trợ về sở hữu trí tuệ: Trong 6 tháng đầu năm, Sở Khoa học và Công nghệ đang triển khai đăng ký bảo hộ Chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bí xanh thơm. Triển khai hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ năm 2024. Cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bắc Kạn” cho sản phẩm Miến dong cho Hợp tác xã Tài Hoan (Thôn Chè Cọ, xã Côn Minh, huyện Na Rì).

Về đăng ký sử dụng mã số mã vạch, nhãn mác hàng hóa, xác lập truy xuất nguồn gốc sản phẩm: Hướng dẫn 01 cơ sở cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV; tiếp tục hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, đăng ký MSMV cho sản phẩm rượu thóc xã Tân Lập; hướng dẫn truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ sản phẩm OCOP 5 sao của HTX Tài Hoan...

Xác định phát triển KTTT, HTX là nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đầu năm đến nay, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, ngành, nhiều chính sách hỗ trợ các HTX được triển khai đồng bộ, khu vực KTTT có những chuyển biến tích cực và đạt được kết quả nhất định. Các HTX được thành lập xuất phát từ nhu cầu thiết yếu của các thành viên, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; việc hình thành các HTX đã thu hút được lao động, vốn góp qua đó nâng cao thu nhập cho thành viên. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX được mở rộng hơn; chất lượng của HTX được củng cố, nhiều mô hình HTX hoạt động kinh doanh có hiệu quả thực hiện tốt vai trò hỗ trợ thúc đẩy kinh tế thành viên phát triển. Các HTX đã chủ động đăng ký đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP, bên cạnh đó một số HTX đã chủ động liên kết, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ thành viên liên kết và người dân trên địa bàn. Các thành viên, người lao động trong HTX đã mạnh dạn thay đổi tư duy để sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên HTX, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, xây dựng nông thôn mới; từng bước khẳng định vai trò của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế của tỉnh.

4. Kết quả, tình hình thực hiện các Đề án

4.1. Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ

Trên cơ sở Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh thông qua việc ban hành các văn bản: Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 về việc phê duyệt danh sách hợp tác xã tham gia đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 về việc phê duyệt Đề án phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 17/8/2022 về việc Quy định tiêu chí lựa chọn hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Thực hiện Đề án, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai, tổng hợp, rà soát, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia Đề án của các HTX, quyết định lựa chọn HTX thí điểm, đảm bảo đúng tiêu chí và đối tượng tham gia theo đó, có 03 HTX tham gia Đề án gồm:

- HTX Thiên An, huyện Bạch Thông với mô hình HTX sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền núi.

- HTX nông nghiệp Tân Thành, thành phố Bắc Kạn và HTX Nông nghiệp sạch Tân Sơn, huyện Chợ Mới với mô hình HTX nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi giá trị nông sản.

Để thực hiện có hiệu quả, UBND tỉnh đã giao các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX thực hiện Đề án; lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ hợp tác xã thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định.

Đến nay, một số sở, ngành, địa phương đã lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với các HTX thí điểm là HTX Thiên An, huyện Bạch Thông, HTX nông nghiệp Tân Thành, thành phố Bắc Kạn và HTX nông nghiệp sạch Tân Sơn, huyện Chợ Mới. Các nội dung hỗ trợ HTX thí điểm vẫn đang tiếp tục được triển khai thực hiện.

4.2. Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" theo Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ:

Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030”. UBND tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo các sở ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai thực hiện theo quy định. Đồng thời đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu xây dựng Đề án/Kế hoạch của tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.

5. Hợp tác quốc tế về Kinh tế tập thể

Sở Công Thương đã tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy tổ chức Đoàn Xúc tiến đầu tư - thương mại tại Hàn Quốc nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bắc Kạn và các doanh nghiệp; gặp gỡ, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tiếp cận với thị trường Hàn Quốc, đặc biệt về định hướng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ, qua đó nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm hiểu nhu cầu và yêu cầu của thị trường nhập khẩu của Hàn Quốc để từ đó xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển sản phẩm Thời gian dự kiến thực hiện từ ngày 05/9/2024 đến ngày 11/9/2024.

Bên cạnh đó, từ nguồn vốn tài trợ của Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) để thực hiện dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn, đến nay, dự án đã đạt được kết quả như sau: Thành lập 613 tổ hợp tác/nhóm sở thích, trong đó 569 THT được tài trợ từ quỹ CSG, 44 nhóm sở thích được hỗ trợ thông qua các doanh nghiệp/hợp tác xã nhận tài trợ từ APIF; đầu tư xây dựng 229 công trình cơ sở hạ tầng cộng đồng, trong đó 208 công trình đã thi công xong và bàn giao đưa vào sử dụng; thành lập và giải ngân vốn vay cho 126 tổ Tiết kiệm tín dụng mới với 1.010 thành viên; phê duyệt và ký hợp đồng tài trợ cho 10 DN/HTX từ Quỹ APIF; phê duyệt 05 SIP cấp tỉnh và 15 VCAP cấp huyện, xã; nhân rộng quy trình MOPSEDP trên 8 huyện, thành phố với 108 xã, phường, thị trấn.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Theo Kế hoạch số 479/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025)

Từ đầu năm đến nay, các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Trước hết là sự cố gắng của các HTX, các thành viên của HTX cùng với sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương, nhiều chính sách hỗ trợ HTX được ban hành, các cấp, các ngành quan tâm, triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Trung ương và của tỉnh. Khu vực kinh tế tập thể có những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định, góp phần tích cực trong công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Đến hết tháng 6/2024, gần 80% các chỉ tiêu phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 đạt, vượt mức kế hoạch đề ra, cụ thể:

- Đối với HTX: Tính đến hết tháng 6/2024, toàn tỉnh có 443 HTX, đạt 126% so với kế hoạch; số HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 327 HTX, đạt 139% so với kế hoạch; trên 50% HTX hoạt động hiệu quả; tỷ lệ HTX hoạt động kém hiệu quả dưới 10%; Tổng số thành viên là 4.290 thành viên, đạt 143% so với kế hoạch; doanh thu bình quân đạt 1.482 triệu đồng/HTX, vượt 64% so với kế hoạch; lợi nhuận bình quân đạt 282 triệu đồng/HTX, vượt xa con số theo kế hoạch là 90 triệu đồng/HTX. Tổng số cán bộ quản lý có trình độ sơ cấp, trung cấp là 156 người; 229 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, đạt gần 300% so với kế hoạch đề ra.

- Đối với THT: Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh có 655 THT, đạt 222% so với kế hoạch, với tổng số 7.255 thành viên, trong đó có 609 THT nông nghiệp (chiếm 93%) và 56 THT phi nông nghiệp (chiếm 7%). Dự ước doanh thu bình quân của THT đạt 378 triệu đồng/THT/năm, đạt 108% so với kế hoạch. Lợi nhuận bình quân của THT đạt 91 triệu đồng/THT/năm (vượt kế hoạch hơn 80%).

Trong năm 2025, tỉnh Bắc Kạn tiếp tục phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu theo kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 như: Thành lập mới 02 liên hiệp HTX; hỗ trợ 80% HTX, 20% tổng số THT được xây dựng thương hiệu, tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm; phấn đấu 100% các xã có HTX hoạt động. Đồng thời, chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương phối hợp xử lý dứt điểm tình trạng các HTX đã ngừng hoạt động và các HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của Luật Hợp tác xã.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Công tác phát triển KTTT, HTX đã có những chuyển biến tích cực, số lượng tổ hợp tác, HTX thành lập mới qua các năm phát triển mạnh với các mô hình phát triển đa dạng; các tổ chức KTTT đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém, ngày càng được củng cố về tổ chức, nâng cao năng lực nội tại, tích luỹ đầu tư phát triển, đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu lợi ích của thành viên. Đến nay, khu vực KTTT của tỉnh bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững tại địa phương, đặc biệt góp phần hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các địa phương. Từ những kết quả trên đã khẳng định chủ trương phát triển KTTT, HTX của Đảng và Nhà nước là đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường xu hướng phát triển của nền kinh tế và là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị tại địa phương.

2. Tồn tại, hạn chế

Ngoài những kết quả đạt được, tình hình hoạt động KTTT và công tác chỉ đạo trong lĩnh vực KTTT còn một số mặt tồn tại, hạn chế, cụ thể:

- Vẫn còn nhiều HTX hoạt động yếu kém hoặc duy trì hoạt động ở mức trung bình; quy mô sản xuất nhỏ lẻ; quy mô, số lượng thành viên trung bình của HTX có cải thiện nhưng còn đạt thấp; đa số các HTX chưa có trụ sở làm việc; một số THT, HTX, Liên hiệp HTX chưa thực hiện tốt chế độ kế toán và thông tin báo cáo theo quy định, do đó khó khăn trong công tác theo dõi, tổng hợp.

- Các nhiệm vụ KH&CN do các hợp tác xã đăng ký, đề xuất đặt hàng hằng năm chưa nhiều, chất lượng chưa cao; việc tiếp cận các mô hình tiến bộ về quản lý, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, khả năng duy trì và nhân rộng kết quả các đề tài/dự án tại một số hợp tác xã... còn gặp nhiều khó khăn.

- Các HTX chưa thực sự chủ động và nhận thức đầy đủ trong việc xây dựng thương hiệu, mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

- Khó khăn trong đánh giá hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong thực hiện phân loại, đánh giá hợp tác xã đồng thời theo Thông tư số 01/2020/TT- BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại đánh giá hợp tác xã (áp dụng cho HTX hoạt động trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế) và Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phân loại, đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (áp dụng riêng cho HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp).

- Đối với Liên hiệp HTX: Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và thành viên chưa chặt chẽ, chưa khai thác hết năng lực nội tại của các thành viên cả về vốn và cơ sở vật chất. Nguồn nhân lực, trình độ quản lý yếu; đa số các HTX không có trụ sở, các HTX phi nông nghiệp phần nhiều máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, mẫu mã đơn điệu vì vậy sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động thấp, lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao, chưa thiết thực nên thành viên thiếu tin tưởng vào HTX, một số HTX sản xuất có lãi nhưng chưa nhiều, không đủ để trích cho các quỹ và tích luỹ mở rộng hoạt động.

3. Nguyên nhân

- Trình độ quản lý, điều hành của các cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt của HTX còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Một số các HTX không có kế toán nên việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động hằng năm của HTX chưa đảm bảo.

- Vốn, quỹ của các hợp tác xã còn hạn hẹp, đa số các hợp tác xã thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng do không có tài sản chung, tài sản thế chấp, ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Nhiều hợp tác xã thiếu chủ động, trông đợi vào sự hỗ trợ của nhà nước.

V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, tích hợp thêm một số mục báo cáo và kết xuất dữ liệu, cho phép các HTX có thể nộp báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo đánh giá, xếp loại HTX hàng năm qua Hệ thống để góp phần cải cách thủ tục hành chính, đồng thời thuận tiện trong công tác theo dõi tình hình hoạt động các HTX.

2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương

- Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí cho tỉnh Bắc Kạn để tiếp tục hỗ trợ các tổ chức KTTT trên địa bàn tỉnh.

- Xem xét, chỉ đạo thống nhất về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX giữa Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2025

1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn

1.1. Mặt thuận lợi:

Cấp ủy, chính quyền, địa phương luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, các văn bản, kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã được ban hành và triển khai có hiệu quả, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả KTTT. Các HTX được củng cố, đổi mới mô hình hoạt động theo Luật HTX, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các chính sách pháp luật của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức KTTT phát triển, các chính sách của Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ HTX phát triển của Trung ương và của tỉnh tiếp tục được quan tâm, triển khai thực hiện hiệu quả.

Nhận thức của nhân dân về kinh tế tập thể, HTX ngày càng được nâng cao. Tiềm năng về thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn tài nguyên, văn hóa phong phú... có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ...

Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý HTX dần được nâng lên, qua đó đã tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.

1.2. Khó khăn:

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh gia súc,... sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX, Liên hiệp HTX.

Chất lượng hoạt động của HTX còn hạn chế, sức cạnh tranh của khối kinh tế tập thể còn thấp, quy mô HTX còn nhỏ, thiếu vốn hoạt động, các hoạt động dịch vụ của các HTX còn hạn chế, trình độ năng lực quản lý, điều hành HTX còn yếu, nhận thức của một bộ phận cán bộ, thành viên HTX về vai trò kinh tế tập thể còn hạn chế chưa đóng góp được nhiều cho các tổ chức KTTT.

Sản phẩm hàng hóa của các HTX nông nghiệp chưa phong phú, chất lượng chưa được nâng cao, sức cạnh tranh trên thị trường thấp do chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc trang thiết bị của các hợp tác xã cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp.

Các HTX nông nghiệp gặp khó khăn trong khâu chế biến và tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm; còn thiếu nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị máy móc, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số HTX còn trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ động tìm hiểu, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX

Phát triển kinh tế tập thể phải xuất phát từ nhu cầu của các thành viên, tôn trọng bản chất giá trị, nguyên tắc hoạt động của KTTT và phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phát triển kinh tế tập thể đa dạng nhiều hình thức cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng, đảm bảo sự hài hòa giữa các lĩnh vực, địa bàn; có chính sách ưu tiên cho các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Khuyến khích hợp tác và liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp để tăng cường sức mạnh cạnh tranh và tận dụng lợi thế tập thể, hình thành các mạng lưới liên kết, chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. Tăng cường quảng bá và tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong việc xây dựng thương hiệu, tiếp cận các kênh phân phối, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển thị trường trong nước.

Quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đủ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức thực hiện nhiệm vụ tham mưu đổi mới, nâng cao và phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.

Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Các cấp ủy đảng, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phối hợp, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể.

3. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, HTX; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển xã hội xanh, nhanh, bền vững. Khuyến khích các HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường vai trò nòng cốt trong các hoạt động tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương.

4. Một số mục tiêu cụ thể

4.1. Đối với Liên hiệp HTX:

Phấn đấu thành lập mới 01 Liên hiệp HTX với 21 HTX thành viên, 215 lao động trong Liên hiệp HTX; lãi bình quân của 01 liên hiệp HTX đạt 380 triệu đồng.

4.2. Đối với HTX:

Thành lập mới từ 35 HTX trở lên; củng cố các HTX đưa tỷ lệ HTX hoạt động yếu kém xuống còn dưới 10%.

Lợi nhuận bình quân HTX: 282 triệu đồng.

Thu nhập bình quân thành viên HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: 64 triệu đồng/năm.

Cán bộ quản lý HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 241 người; trình độ sơ cấp, trung cấp: 165 người.

4.3. Đối với Tổ hợp tác

Phấn đấu thành lập mới từ 25 Tổ hợp tác trở lên với hơn 7.350 thành viên.

Lãi bình quân 01 THT là 104 triệu đồng.

5. Các giải pháp phát triển KTTT, HTX năm 2025

Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đổi mới, phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, các sở ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT, HTX; củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, cán bộ trực tiếp tham mưu về lĩnh vực KTTT từ tỉnh đến cơ sở để theo dõi, giám sát, tạo điều kiện cho KTTT phát triển.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, HTX chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường; cùng với đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm để xây dựng thương hiệu có uy tín trên thị trường... ứng dụng công nghệ, máy móc hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong HTX, nhất là cán bộ quản lý HTX. Chú trọng phát huy nguồn nội lực của hợp tác xã, tận dụng tối đa nguồn hỗ trợ của Nhà nước, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tăng cường liên kết với doanh nghiệp, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường cho sản phẩm của các tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh để thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia phát triển KTTT, HTX.

- Quan tâm công tác biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các mô hình HTX, THT hoạt động có hiệu quả… lan toả thông điệp tích cực, làm động lực để người dân và các HTX khác mạnh dạn đầu tư chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

6. Đề xuất nhu cầu nguồn vốn thực hiện

Nhu cầu vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX năm 2025: 40.960 triệu đồng (Trong đó, ngân sách trung ương 23.162 triệu đồng; ngân sách địa phương 17.798 triệu đồng).

 (Chi tiết theo Phụ lục III kèm theo)

7. Tổ chức thực hiện

7.1. Các Sở, ban, ngành

Tổ chức triển khai, xây dựng kế hoạch phát triển KTTT, HTX theo phạm vi, chức năng nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của Trung ương và của tỉnh. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 20/12/2025 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh, tổng hợp báo cáo kết quả, tình hình thực hiện.

7.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Tiếp tục thực hiện tốt vai trò đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các thành viên; đại diện cho các thành viên trong quan hệ với các tổ chức ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Liên minh HTX tỉnh, sâu sát cơ sở, địa phương, tăng cường mối liên hệ, liên kết giữa các tổ chức đoàn thể, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp để tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HTX.

Đề xuất, kiến nghị, tham gia xây dựng chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể; tư vấn, hỗ trợ, thực hiện dịch vụ công và hoạt động kinh tế phục vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX theo quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025. Tham mưu triển khai chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực cho HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định.

Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức gặp mặt đối thoại các HTX với lãnh đạo tỉnh để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các HTX.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan; tư vấn, hỗ trợ thành lập mới các HTX đạt chỉ tiêu trên.

7.3. UBND các huyện, thành phố

Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KTTT, HTX năm 2025 trên địa bàn quản lý, đồng thời đưa vào nội dung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 20/12/2025 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo.

Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh trong việc tuyên truyền, vận động thành lập mới các HTX hoạt động hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT; phòng Kinh tế; phòng Tài chính - Kế hoạch; UBND cấp xã phân công cán bộ phụ trách lĩnh vực KTTT, HTX.

7.4. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, hiệu quả của HTX, các cơ chế chính sách của Nhà nước đối với KTTT; vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển KTTT, HTX. Tăng cường chức năng giám sát việc thực hiện Luật HTX và các chính sách phát triển KTTT, HTX.

Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn năm 2025, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- LĐVP;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Lưu: VT, Huynh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Quang Nhất

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác