Kế hoạch 5426/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Kế hoạch 5426/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu: | 5426/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Nguyễn Tuấn Hà |
Ngày ban hành: | 24/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5426/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Nguyễn Tuấn Hà |
Ngày ban hành: | 24/06/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5426/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 24 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính Phủ đến từng cơ quan, tổ chức và nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gõ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
2. Thực hiện nghiêm các giải pháp phòng, chống dịch bệnh theo quan điểm, định hướng của đảng, Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Vận động sự vào cuộc của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân chung sức, đồng lòng, phối hợp chặt chẽ vượt qua các khó khăn do đại dịch gây ra, quyết liệt thực hiện và nỗ lực phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
4. Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm tại một số cơ quan, đơn vị và địa phương trong thời gian qua, đặc biệt ở cấp cơ sở.
5. Thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền; kịp thời báo cáo các cấp những vấn đề vượt thẩm quyền để khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư.
6. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gơ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 đã đề ra tại Kế hoạch số 4262/KH-UBND ngày 19/5/2020 của UBND tỉnh và các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 84/NQ-CP.
- Đánh giá tác động của dịch Covid-19 đến phát triển kinh tế trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương và việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của địa phương; kịp thời báo cáo HĐND cùng cấp điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Chủ động xây dựng các phương án, kịch bản bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp; cung ứng hàng hóa, nhu yếu phẩm, bình ổn giá và thị trường.
- Tiết kiệm, giảm dự toán chi thường xuyên, thu hồi về ngân sách Nhà nước dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 28/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về xin lỗi đối với việc giải quyết TTHC quá hạn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện, hiệu quả, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh sử dụng hình thức họp trực tuyến; tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ cônp việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điêu hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
2. Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội
2.1. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới như: Công tác quy hoạch; hạ tầng; công tác đào tạo nguồn nhân lực; đảm bảo về năng lượng; cải cách thủ tục hành chính.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án theo đề xuất của doanh nghiệp; tuyệt đối không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết; chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid-19.
- Thiết lập tiêu chí xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định pháp luật; công bố rộng rãi danh mục dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (thay thế Quyết định 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh).
- Rà soát, theo dõi tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư để kịp thời nắm bắt và có hướng tham mưu tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc đôn đốc thực hiện theo tiến độ dự án của các nhà đầu tư; tiếp tục tổ chức cuộc họp giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và các vấn đề nhà đầu tư quan tâm; tổ chức tốt hoạt động hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, doanh nghiệp khởi nghiệp,...theo Kế hoạch đã đề ra của UBND tỉnh, đảm bảo an toàn phù hợp với các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo từng thời điểm.
- Thường xuyên phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và kịp thời phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền, giúp doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh, đặc biệt là những khó khăn do tác động của dịch Covid-19 trong thời gian vừa qua.
3. Đẩy mạnh thực hiện và giảỉ ngân vốn đầu tư công
3.1 Đối với các chủ đầu tư:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm các nguồn vốn từ các năm trước chuyển sang).
- Trong tháng 6/2020 hoàn thành các thủ tục thu hồi ứng trước.
- Hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án có quy mô lớn, quan trọng cần giải quyết trong tháng 6 để sớm có thêm các công trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế-xã hội.
- Xây dựng kế hoạch giải ngân cụ thể từng dự án theo các mốc thời gian 30/6/2020, 30/9/2020, 31/12/2020, 31/01/2021 và cam kết giải ngân từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo dõi, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn theo quy định.
- Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho các dự án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định. Đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phải khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn cho các nhà thầu theo hợp đồng.
- Chủ động rà soát, đề nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 và kế hoạch năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
3.2. Đối với các sở, ban, ngành:
a) Các sở, ban, ngành: Theo chức năng, nhiệm vụ, tích cực xem xét các hồ sơ, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định phê duyệt hồ sơ để các chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), việc chấp hành các chính sách pháp luật trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện. Kiểm tra đôn đốc việc đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn.
b) Kho bạc Nhà nước: Thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thuận lợi trong việc giải ngân thanh toán và hoàn ứng vốn đầu tư; cung cấp số liệu giải ngân các dự án kịp thời theo tuần, tháng, quý, nàm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính:
- Nghiên cứu giao hạn mức giải ngân hàng quý phù hợp từ nguồn thu sử dụng đất để tạo điều kiện đẩy nhanh tỷ lệ giải ngân. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các đơn vị liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục hoàn ứng các khoản ứng trước ngân sách theo quy định.
- Định kỳ 25 hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, đồng thời,gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước.
- Đôn đốc các đơn vị, chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Công khai tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 của từng địa phương trên trang điện tử của Sở Kế hoạch và Đâu tư và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 và báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 (Nếu đến hết ngày 30/6/2020 không giải ngân hết) của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục các dự án có vốn thông báo sau và các khoản chưa phân bổ trong kế hoạch năm 2020, tham mưu UBND tỉnh phân bổ theo quy định, xong trước ngày 30/6/2020.
- Căn cứ khả năng thu tiền sử dụng đất năm 2020, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2020 đảm bảo tập trung bố trí vốn cho các dự án có tỷ lệ giải ngân cao trong năm 2020.
- Trong tháng 9/2020, tổng hợp báo cáo tình hình giải ngân của các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh việc cắt giảm kế hoạch vốn ngân sách năm 2020 của các địa phương, chủ đầu tư có tỷ lệ giải ngân dưới 60% kế hoạch vốn đã được giao từ đầu năm 2020 (bao gồm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước các năm trước chuyển sang) để điều chỉnh cho các dự án khác.
- Căn cứ vào kế hoạch giải ngân cho từng dự án, các chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
đ) Sở Xây dựng: Tiếp tục rà soát các khó khăn, bất cập trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ thực dự án đầu tư xây dựng và giải ngân, đảm bảo tiến độ trong năm 2020.
e) Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh: Tập trung xử lý các thủ tục liên quan để đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
3.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Lập kế hoạch và giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu..đẩy nhanh tiến độ thi công công trình dự án.
- Khẩn trương chỉ đạo các phòng ban chuyên môn triển khai hoàn thiện hồ sơ thanh toán các dự án phải thu hồi ứng trước trong năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình và giải ngân số vốn kế hoạch năm 2019 được tiếp tục thực hiện trong năm 2020.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư cấp huyện đăng ký kế hoạch giải ngân cho từng dự án, các chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch giải ngân cụ thể từng dự án theo các mốc thời gian 30/6/2020, 30/9/2020, 31/12/2020, 31/01/2021 và cam kết giải ngân từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo dõi, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn theo quy định.
- Phân công lãnh đạo phụ trách, chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án, lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra (theo từng quý), kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; trường hợp kết quả giải ngân dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan năm 2020.
- Đối với công trình, dự án chưa được giao kế hoạch năm 2020 do chưa hoàn thiện các thủ tục đầu tư: Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư để được giao vốn triển khai thực hiện trong năm 2020 theo quy định; gửi báo cáo kết quả thực hiện, Quyết định phê duyệt đầu tư dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch năm 2020 nhằm hoàn thành kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất các khoản vay hiện hữu và các khoản cho vay mới, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 31/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp cấp bách của ngành ngân hàng nhằm tăng cường phòng, chống và khắc phục khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
4.2. Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh:
- Duy trì thực hiện tốt Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có thể chủ động nộp tiền thuế vào mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện; việc nộp thuế không phụ thuộc vào thời gian làm việc, địa điểm làm việc của các đơn vị thu như: Thuế, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Hải quan.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả pháp luật về thuế, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 13/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành Hải quan.
- Cục Hải quan tỉnh:
+ Triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ hải quan cho công chức, người khai hải quan, người nộp thuế biết, thực hiện; vận hành thông suốt, ổn định, hiệu quả, an ninh, an toàn 24/7 Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS), Hệ thống dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục triển khai, vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN để thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý xuất nhập cảnh; áp dụng hiệu quả các chương trình chức nàng trong quy trình nghiệp vụ hải quan nhằm giảm thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 155/QĐ-BTC ngày 07/02/2020 và Quyết định số 436/QĐ-BTC ngay 27/03/2020 của Bộ Tài chính về ban hành danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch Covid-19. Đồng thời, hướng dẫn kịp thời các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu các mặt hàng này biết và làm thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi nhất.
+ Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1304/QĐ-TCHQ ngày 29/4/2020 của Tổng cục Hải quan về Phê duyệt Đề án thí điểm tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần nhằm góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của người khai hải quan, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (Covid-19) nhằm tạo thuận lợi cho thông quan hàng hóa.
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách mới liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu để các doanh nghiệp hiểu đúng, đủ và nghiêm túc thực hiện. Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thường xuyên, chủ động trao đổi, nắm tình hình hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời động viên, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền cũng như kiến nghị các cấp có thẩm quyền tháo gỡ.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Kịp thời triển khai các chính sách về thué đến người dân, người nộp thuế khi Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành như: Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan...
+ Tiếp tục theo dõi diễn biến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2020, kịp thời báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh chỉ tiêu thu NSNN năm 2020 trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường cung cấp thông tin, biên tập đầy đủ, kịp thời các văn bản, chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk; đồng thời duy trì hiệu quả các chuyên mục thông tin trên cổng tại chuyên mục https://daklak.gov.vn/covid-19 và http://ncov.daklak.gov.vn để cung cấp đầy đủ thông tin chính thống cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp, chỉ đạo các cơ quan báo chí tại địa phương, Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh và Truyền hình cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các chủ trương, chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19 để toàn bộ hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân cùng vào cuộc và hành động.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện triệt để việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với các lĩnh vực có nhu cầu; đồng thời, tham mưu xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức chưa quyết tâm đổi mới phương thức làm việc, chưa tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, gây khó khăn, làm trễ hẹn về hồ sơ của của người dân và doanh nghiệp.
4.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư như: Đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp; thực hiện công tác thu thập, phân tích thông tin thị trường lao động để cung cấp cho doanh nghiệp; đề xuất xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động để hỗ trợ thích ứng với các điều kiện, hoàn cảnh thay đổi trong tình hình dịch bệnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép, xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là nhà quản lý doanh nghiệp, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kĩ thuật làm việc tại các doanh nghiệp.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Chỉ thị số 09/2014/CT-UBND ngày 15/10/2014 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn.
Rút gắn thời gian thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các công trình, dự án khi nhà nước thu hồi đất; phê duyệt giá đất cụ thể, giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, xác định đơn giá cho thuê đất, xác định tiền sử dụng đất phải nộp; hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất có hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách cho địa phương.
4.6. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Công an, xem xét cấp thị thực cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật cao người nước ngoài trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Giải quyết và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đề nghị cho chuyên gia nước ngoài của các cơ quan, doanh nghiệp đến làm việc tại tỉnh.
Tăng cường các hoạt động trao đổi trực tuyến nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ với các địa phương và đối tác nước ngoài trong thời điểm tạm hoãn các đoàn đi làm việc ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4.7. Sở Nội vụ:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu trong thi hành công vụ và hoạt động nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ đuợc giao; nâng cao tinh thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức ở vị trí thực thi chính sách.
4.8. Văn phòng UBND tỉnh:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, họp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính để cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời tham mưu các giải pháp tháo gờ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
4.9. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để các nhà đầu tư, doanh nghiệp an tâm sản xuất và kinh doanh.
- Bảo đảm an ninh, an toàn tại các khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an toàn, hạn chế việc kỳ thị người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp công tác đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, thông tin; tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm tín dụng đen, ma túy, tội phạm băng nhóm hoạt động có tổ chức, các hành vi lừa đảo...
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung quán triệt và chỉ đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng "xin - cho", gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tu chủ trì, theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện Kế hoạch này và kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xử lý các vấn đề tồn tại, hạn chế, phát sinh theo quy định.
Thủ trường các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây