Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu: | 540/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hoàng Công Thủy |
Ngày ban hành: | 08/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 540/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Hoàng Công Thủy |
Ngày ban hành: | 08/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 540/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 08 tháng 02 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về "Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020", Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; từng bước khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt, nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL của Bộ Chính trị và một số quy định khác về PCTN; nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể; của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về công tác PCTN; tiếp tục đưa công tác PCTN là một nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 là căn cứ để các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể của cấp, ngành, cơ quan, đơn vị mình, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ về PCTN.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch của UBND tỉnh và quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho hành vi tham nhũng hoặc can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
- Việc xây dựng kế hoạch về tổ chức, thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của UBND tỉnh cũng như của các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, phù hợp với thực tế, tránh hình thức.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các cơ quan, đơn vị phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác PCTN (Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21 -KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10 -KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị...); gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng Chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ; Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 07/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Thông tri số 10-TT/TU ngày 24/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10 - KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 3, Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và người đứng đầu chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các vụ, việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; triển khai thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, đánh giá, công khai tình hình tham nhũng, công tác PCTN và kết quả PCTN; tăng cường vai trò của xã hội trong việc giám sát, đánh giá tình hình tham nhũng, công tác PCTN, qua đó củng cố niền tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
- Định kỳ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về UBND tỉnh.
- Mọi cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước về PCTN. Các cơ quan, đơn vị đưa tiêu chí hiệu quả công tác PCTN vào bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tổ chức, cá nhân.
- Chỉ đạo việc rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ; tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 10/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, chấn chỉnh việc uống rượu, bia, hút thuốc lá, tặng hoa, quà và sử dụng phương tiện công.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo quản lý có biểu hiện tham nhũng. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ sảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chị thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Rà soát các văn bản về PCTN để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo tính thống nhất, khả thi của pháp luật.
- Chỉ đạo thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013; Chỉ thị số 33 -CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Thông tri số 17 -TT/TU ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW và một số văn bản khác về kê khai tài sản, thu nhập, nhất là một số văn bản mới ban hành theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập của cá nhân theo phân cấp liên quan đến việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Thường xuyên theo dõi, tiếp nhận thông tin về việc kê khai tài sản không trung thực, thiếu minh bạch; kiểm tra việc kê khai tài sản thu nhập khi có dấu hiệu vi phạm.
- Chỉ đạo việc rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế một số văn bản về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ sảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế….
- Chỉ đạo việc triển khai, thực hiện các Luật có hiêu lực từ ngày 01/01/2018 như: Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ Luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật hình sự năm 2017; Luật Tổ chức Điều tra hình sự năm 2015; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 theo quy định.
- Công tác tự kiểm tra nội bộ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”; tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN: Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng: Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận đơn tố cáo, thông tin phản ảnh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ảnh trong nội bộ cơ quan, đơn vị; xây dựng cơ chế bảo vệ người tố cáo, người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xác định nội dung trọng tâm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm (hàng năm tiến hành tự kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
- Công tác điều tra, truy tố, xét xử: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 15 -KH/TU ngày 04/7/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính chị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 18/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng nhằm củng cố lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp số 239/QCPH-TTr-CA-VKSND-TAND ngày 15/6/2016 về quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin về PCTN; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn theo quy định.
- Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và người bao che hành vi tham nhũng hoặc ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Nâng cao vai trò, hoạt động giám sát của HĐND các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, cơ sở mà trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN và cán bộ, công chức, đảng viên có chức vụ, quyền hạn có phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng.
- Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với nội dung, hình thức phù hợp từng đối tượng; gắn việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa" trong nội bộ, Chỉ thị 05 -CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN, nhất là thông tin dư luận xã hội quan tâm.
- Nghiên cứu, đề nghị cơ quan có thẩm quyền về mô hình cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN theo hướng tăng thẩm quyền, trách nhiệm, tính độc lập tương đối trong thực hiện nhiệm vụ. Trước mắt, đổi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN.
- Xây dựng lực lượng có chức năng về PCTN đảm bảo về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục chỉ đạo việc rà soát, nghiên cứu có chọn lọc các quy định về phạm vi điều chỉnh của luật PCTN về phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước nhằm chống sự thông đồng tham nhũng giữa khu vực công và khu vực tư, tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
- Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng; rà soát, trình cơ quan có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định trong Công ước Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng; trao đổi thông tin, tham gia đánh giá việc thực hiện Công ước theo quy định.
1. Cấp ủy, chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực, nêu cao vai trò, trách nhiệm trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn tự phê bình và phê bình, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và người đứng đầu chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình (nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, hoàn thành trước ngày 28/02/2018, gửi về UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh). Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực hiện, đồng thời tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Phú Thọ với UBND tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật; đồng thời, gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Tinh ủy, UBND tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh; tham mưu tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, nhà nước trong việc triển khai Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện và chỉ đạo thực hiện các nội dung về PCTN, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN và nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; giám sát việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
7. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
a. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch của UBND tỉnh trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
b. Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch của địa phương mình trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c. Các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện kế hoạch hành động.
d. Các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây