Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 54/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 30/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 54/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 30/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 30 tháng 7 năm 2013 |
Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Phát huy vai trò người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ và đạo lý "kính lão trọng thọ" của dân tộc.
3. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia đầy đủ vào các hoạt động của xã hội, tiếp tục phát huy truyền thống chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, bảo đảm phát huy đầy đủ vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Các giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phải sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Các cấp thường xuyên tổ chức, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Bảo đảm 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
b) Trên 30% xã, phường, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động có hiệu quả Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.
c) Phấn đấu 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
d) Phấn đấu 25% số bệnh viện trên địa bàn tỉnh (trừ Bệnh viện Y Dược cổ truyền) tổ chức buồng khám riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi, tối thiểu 01 lần/tháng.
e) Đảm bảo 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng hoặc được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
f) 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
g) Phấn đấu 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
h) Phấn đấu ít nhất 70% xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
i) 100 % người cao tuổi thuộc diện chúc thọ, mừng thọ được chúc thọ, mừng thọ theo theo quy định.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Bảo đảm 50% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
b) Trên 80% xã, phường, thị trấn hỗ trợ thành lập và hoạt động có hiệu quả Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
d) Phấn đấu 90% số bệnh viện trên địa bàn tỉnh (trừ Bệnh viện Y Dược cổ truyền và các bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, bệnh viện sản, nhi) tổ chức buồng khám riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi. Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang có khoa lão khoa.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi, tối thiểu 02 lần/tháng.
e) Đảm bảo 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng hoặc được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
f) Phấn đấu 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng.
g) Phấn đấu 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
h) Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
i) 100 % người cao tuổi thuộc diện chúc thọ, mừng thọ được chúc thọ, mừng thọ theo theo quy định.
III. Nội dung hoạt động chủ yếu
1. Hoạt động phát huy vai trò của người cao tuổi
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể.
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm.
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi.
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang có khoa lão khoa; phát triển hệ thống quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh mãn tính thường gặp ở người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan đến người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan đến tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên tình nguyện làm công tác tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích gia đình, dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương.
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí phục vụ đối với người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao, tham gia giao thông công cộng.
d) Xây dựng, sử dụng và phát huy có hiệu quả các Trung tâm văn hóa, thể thao, nhà văn hóa cơ sở, các điểm vui chơi, tạo điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả. Tổ chức Hội thi thể thao, liên hoan văn nghệ người cao tuổi hàng năm.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi
a) Các cơ quan thông tin đại chúng hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục về người cao tuổi.
b) Tổ chức chuyên đề và từng bước nâng cao chất lượng tin bài, phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh và Truyền hình từ tỉnh đến cơ sở; hệ thống truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố.
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi; tăng cường an toàn trong việc sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "Kính lão trọng thọ" biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi; chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn có đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở gia đình và cộng đồng.
b) Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách về trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi; từng bước nâng mức trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá và đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
b) Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai: Hỗ trợ để duy trì hoạt động, đồng thời phấn đấu đến năm 2015: 100% xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
c) Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi
a) Xây dựng từ 01 đến 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi cấp tỉnh; khuyến khích các huyện, thành phố xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi và hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
c) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
d) Hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây nhà mới hoặc sửa chữa nhà ở bị dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá, nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến người cao tuổi
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi.
b) Tổ chức điều tra về người cao tuổi; xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin, số liệu về người cao tuổi toàn tỉnh; triển khai thực hiện hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Xuất bản các ấn phẩm đánh giá thực trạng người cao tuổi; tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi và cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến người cao tuổi cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
9. Hoạt động chủ yếu chuẩn bị cho người già
a) Tuyên truyền vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già; xây dựng quỹ chăm sóc ông bà, cha mẹ tại gia đình.
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền Luật Người cao tuổi và các chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương người cao tuổi tiêu biểu và những tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, hội người cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế độ trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các cấp, các ngành.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước và quốc tế; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng thôn bản, tổ nhân dân văn hóa; khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa,
5. Động viên, khuyến khích phát huy vai trò người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị ở cơ sở.
6. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao tuổi trên địa bàn bảo đảm tính chính xác, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
7. Duy trì tổ chức tốt việc chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo quy định.
8. Tổng kết, sơ kết và khen thưởng kịp thời đối với cá nhân tổ chức có thành tích xuất sắc: Hình thức khen thưởng và mức khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, các sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu, chi.
3. Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện chương trình hành động Quốc gia về người cao truổi của tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông Vận tải; Ban Dân tộc; Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, các tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi; điều tra về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; tổng hợp, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo khả năng cân đối và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
5. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng Đề án xây dựng cơ sở chăm sóc Người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức hội thao dành cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo việc tuyên truyền các nội dung liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Sở Y tế: hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của Kế hoạch. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho người cao tuổi.
10. Sở Giao thông Vận tải: tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
12. Ban Đại diện Hội người cao tuổi cấp tỉnh: Tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét cho giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây