Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: | 52/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 52/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND |
Nam Định, ngày 09 tháng 06 năm 2016 |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Sau 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) của Tỉnh đã đạt nhiều kết quả quan trọng: Có 112 xã (53,6% tổng số xã) được công nhận đạt chuẩn xã NTM (vượt 18,6% so với kế hoạch), huyện Hải Hậu đạt chuẩn quốc gia NTM, tỉnh Nam Định là một trong 13 tỉnh được Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất về thành tích xây dựng NTM. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông thôn phát triển khá ổn định và chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường đầu tư làm đổi mới cơ bản diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển toàn diện. Các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện thực chất hơn. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao hơn. Hệ thống chính trị được củng cố; an ninh nông thôn được đảm bảo; niềm tin của người dân đối với công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước được tăng cường.
Tuy nhiên, toàn tỉnh vẫn còn 97 xã chưa đạt chuẩn NTM, trong đó có 10 xã xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015. Trong 112 xã đã đạt chuẩn NTM, vẫn còn 82 xã có từ 1 đến 5 tiêu chí chỉ đạt mức cơ bản của tỉnh, một số tiêu chí chưa thật bền vững.
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/4/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai toàn diện các nội dung xây dựng NTM ở tất cả các xã, thị trấn có sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung hoàn thành 19 tiêu chí ở các xã chưa đạt chuẩn NTM, đồng thời duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn NTM trong giai đoạn 2010-2015, phấn đấu năm 2020 tỉnh Nam Định đạt chuẩn NTM.
2. Yêu cầu
- Xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; là cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự tham gia cao nhất của mọi người dân nông thôn.
- Gắn kết quả xây dựng NTM với trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp, các Sở, ngành.
- Huy động tối đa quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ xã hội và ngân sách các cấp để xây dựng NTM.
- Kế hoạch triển khai chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 phải có lộ trình hợp lý, bước đi vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn, phù hợp với điều kiện của Tỉnh và khả năng đóng góp của nhân dân.
1. Phấn đấu
- Năm 2016 có thêm 45 xã đạt chuẩn NTM.
- Năm 2017 có thêm 31 xã, 2 - 3 huyện đạt chuẩn NTM.
- Năm 2018 có thêm 14 xã, 3 - 4 huyện đạt chuẩn NTM.
- Năm 2019 có thêm 7 xã và các huyện còn lại đạt chuẩn NTM; tỉnh Nam Định đủ điều kiện để xét công nhận Tỉnh NTM.
- Năm 2020 tỉnh Nam Định đạt chuẩn NTM.
2. Huyện Hải Hậu và các xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2010-2015: được công nhận lại đạt chuẩn NTM theo quy định.
Căn cứ Bộ tiêu chí quốc gia NTM, giai đoạn 2016-2020 tập trung thực hiện tốt 10 nội dung xây dựng NTM cấp xã, 9 nội dung NTM cấp huyện như sau:
A. 10 NỘI DUNG XÂY DỰNG NTM CẤP XÃ
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch cấp xã
Các huyện, thành phố chỉ đạo các xã hoàn thành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng NTM, Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp; kế hoạch phát triển kinh tế trang trại và kế hoạch phát triển các chuyên ngành khác đảm bảo kết nối với các xã liền kề và phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện, của tỉnh. Công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo dân chủ, công khai, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch hoàn thành trước 30/9/2016.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tập trung các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo chuẩn NTM ở tất cả các xã:
+ Hệ thống đường giao thông nông thôn: Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 2 (giao thông).
+ Hệ thống kênh mương: Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 3 (thủy lợi).
+ Hệ thống công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất: Đến năm 2017 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 4 (điện).
+ Các trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở (bao gồm cả các phòng chức năng và trang, thiết bị dạy, học): Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 5 (trường học).
+ Hệ thống các công trình văn hóa, thể thao (nhà văn hóa, khu vui chơi thể thao, phòng đọc sách) của xã và các thôn xóm: Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa).
+ Hệ thống chợ nông thôn; Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 7 (chợ nông thôn).
+ Hệ thống công trình cung cấp nước sạch phục vụ đời sống nhân dân: Kêu gọi, thu hút các nguồn lực xã hội, đầu tư xây dựng quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch tập trung đến năm 2019 có ít nhất 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
+ Trạm y tế xã và trang thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh: Đến năm 2019 có 100% số xã đạt chuẩn Tiêu chí số 15 (y tế).
3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân, đảm bảo đến năm 2019 có 100% số xã đạt Tiêu chí số 10 (thu nhập) theo chuẩn NTM
3.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp
- Tập trung các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Từng bước nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản và nông sản chế biến trong cơ cấu nội ngành. Xác định, lựa chọn các sản phẩm, các cây - con chủ lực, thế mạnh của địa phương để tập trung phát triển sản xuất hàng hóa. Phát triển nhanh các hình thức tích tụ ruộng đất để tổ chức sản xuất, “cánh đồng mẫu lớn”, các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung “cánh đồng lớn liên kết chuỗi giá trị” và các mô hình kinh tế trang trại, gia trại. Ở mỗi xã đều có các mô hình liên kết trong từng lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và ngành nghề nông thôn. Rà soát, khoanh định các vùng trồng lúa kém hiệu quả; đồng thời lập phương án và thực hiện chuyển đổi linh hoạt đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Việc lập phương án chuyển đổi đất trồng lúa hoàn thành trong năm 2016. Hàng năm, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh và cơ giới hóa vào sản xuất và chế biến nông sản. Tăng cường quản lý chất lượng nông sản, thủy sản; đảm bảo các nông sản, thủy sản ở các địa phương đạt tiêu chí an toàn.
3.2. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tạo động lực phát triển kinh tế nông nghiệp
Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh và Đề án đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của Tỉnh; các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
a) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác;
- Phát triển kinh tế hộ và trang trại: Đổi mới mô hình kinh tế hộ theo hướng khuyến khích các hộ chủ động thuê gom, tích tụ ruộng đất và nguồn vốn, mở rộng quy mô sản xuất tập trung chuyên môn hóa theo các mô hình trang trại, gia trại chuyên canh; tăng cường liên kết giữa các hộ, giữa nông dân với doanh nghiệp thông qua HTX, tổ hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất và hình thành các chuỗi khép kín từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ nông sản, áp dụng công nghệ tiên tiến và sản xuất hàng hóa lớn, bền vững.
- Phát triển kinh tế hợp tác:
+ Chuyển đổi toàn diện tất cả các HTX nông nghiệp với đủ 5 nội dung chủ yếu theo Luật HTX năm 2012, thực hiện giải thể theo Luật đối với các HTX hoạt động kém hiệu quả, thường xuyên bị thua lỗ. Đảm bảo từ 70% - 90% HTX sau chuyển đổi sản xuất kinh doanh có lãi, trong đó có ít nhất 70% HTX tham gia các chuỗi cung ứng vật tư đầu vào và 30% HTX tham gia các chuỗi tiêu thụ nông sản cho nông dân. Việc chuyển đổi HTX nông nghiệp theo Luật HTX 2012 hoàn thành trước 30/6/2016.
+ Thành lập mới các HTX, HTX chuyên ngành, các tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn và khuyến khích, tạo các điều kiện thuận lợi cho các HTX, tổ hợp tác phát triển. Phấn đấu mỗi xã thành lập mới ít nhất từ 1-2 HTX chuyên ngành làm đầu mối đại diện cho nông dân tham gia các liên kết với doanh nghiệp. Đảm bảo 100% HTX chuyên ngành tham gia các chuỗi liên kết cung ứng vật tư, sản xuất, tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp, hoạt động có lãi.
+ Hoàn thiện, phát triển và nhân rộng các mô hình mẫu về liên kết sản xuất theo chuỗi giữa nhóm hộ, HTX với các doanh nghiệp; bổ sung những mô hình liên kết sản xuất mới có hiệu quả theo nhu cầu phát triển kinh tế thị trường.
b) Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp;
- Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ liên kết doanh nghiệp - nông dân. Hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp thuê gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết sản xuất với nông dân tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Các huyện, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại, xác định rõ nhu cầu mở rộng đầu tư vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của doanh nghiệp trên địa bàn. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập các dự án cụ thể và tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, xác định thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp là khâu then chốt trong thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp. Ưu đãi, mời gọi các doanh nghiệp lớn công nghệ cao đầu tư, liên kết sản xuất, để tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu, tranh thủ tối đa cơ hội từ Hiệp định TPP và các Hiệp định FTA. Căn cứ các quy hoạch được duyệt, các huyện, thành phố rà soát, lựa chọn, khoanh định các vùng làm địa điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn. Từ kinh nghiệm triển khai các mô hình của Công ty TNHH Cường Tân, Công ty TNHH cơ khí Đình Mộc và Tập đoàn Vingroup, các huyện, thành phố chuẩn bị tốt các phương án vận động nông dân cho thuê đất hoặc góp quyền sử dụng đất với doanh nghiệp để tham gia các chuỗi liên kết sản xuất. Rà soát các khu, cụm, điểm công nghiệp để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư chế biến nông sản, thực phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất.
- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ, trang trại phát triển thành các doanh nghiệp nông thôn.
3.3. Phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn
Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thôn nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách của các xã; tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nông dân, góp phần tích tụ ruộng đất; tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, góp phần hình thành các doanh nghiệp nông thôn; thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tạo mặt bằng cho các dự án đầu tư. Tiếp tục xây dựng hạ tầng và thu hút các dự án đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp hiện có và mở rộng một số cụm công nghiệp hiện đã lấp đầy. Triển khai xây dựng các cụm công nghiệp mới theo quy hoạch khi có đủ điều kiện. Xây dựng các điểm công nghiệp tại các địa phương có khả năng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, thành lập mới doanh nghiệp, hỗ trợ và hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh tại địa bàn nông thôn và làng nghề.
- Phát triển nghề, làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn. Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống, thế mạnh, tích cực du nhập và phát triển thêm các nghề mới, đa dạng hóa ngành nghề phù hợp với thị trường và đặc điểm của từng địa phương, phấn đấu tất cả các xã đều có nghề. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng để mở rộng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Phát triển làng nghề gắn với du lịch nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt đối với làng nghề truyền thống để mở rộng thị trường và quảng bá sản phẩm
- Khuyến khích các hộ, nhóm hộ sản xuất, các tổ hợp tác,... phát triển thành doanh nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
Hàng năm, các ngành, các huyện, thành phố và các xã tích cực triển khai, thực hiện tốt các nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chương trình an sinh xã hội và các chính sách xã hội trên địa bàn nông thôn. Đến năm 2019 có 100% số xã đạt Tiêu chí số 11 (hộ nghèo) và Tiêu chí số 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên) theo chuẩn NTM.
5. Phát triển giáo dục - đào tạo
Tích cực thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; tổ chức đào tạo và đào tạo lại để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học. Phát động và tích cực vận động phong trào xây dựng các quỹ khuyến học, khuyến tài của xã và các thôn, xóm, dòng họ. Tổ chức tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Chính phủ, đến năm 2019 có 100% số xã đạt Tiêu chí số 14 (giáo dục) theo chuẩn NTM.
6. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại chuyên môn và bồi dưỡng y đức cho đội ngũ nhân viên y tế ở các trạm y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tích cực vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT); ở mỗi xã đến hết năm 2017 có tối thiểu 75% dân số có thẻ BHYT; đến năm 2019 có 95%-100% số xã đạt tiêu chí số 15 (y tế) theo chuẩn NTM.
7. Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” do Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam phát động. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn. Các xã, thị trấn hoàn thành xây dựng quy chế văn hóa và thực hiện nếp sống văn hóa NTM; các thôn xóm hoàn thành xây dựng các quy ước, hương ước thôn xóm trong năm 2016. Đồng thời tích cực tổ chức thực hiện các quy chế, quy ước, hương ước, đến năm 2019 có 100% số xã có cơ sở vật chất văn hóa đạt chuẩn và 100% số xã đạt Tiêu chí số 16 (văn hóa) theo chuẩn NTM.
8. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng các công trình nước sạch nông thôn theo hình thức hợp tác công tư PPP. Xây dựng cơ chế xã hội hóa nguồn vốn để thực hiện. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả các công trình nước sạch nông thôn và các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn, bao gồm: Các nhà máy nước sạch, hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm, các điểm thu gom, xử lý rác thải, nghĩa trang, khu sinh thái, khu cây xanh,... Các xã phải hoàn thành xây dựng quy chế bảo vệ môi trường nông thôn trong năm 2016 và tổ chức thực hiện tốt quy chế, phát triển các mô hình cộng đồng quản lý và bảo vệ môi trường; đến năm 2019 có 100% số xã được cung cấp nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung và đạt Tiêu chí số 17 (môi trường) theo chuẩn NTM.
9. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn nông thôn
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ; thực hiện chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn về công tác ở địa phương. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM. Đến năm 2019 có 100% số xã đạt Tiêu chí số 18 (hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh).
10. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Các xã ban hành, bổ sung quy chế bảo vệ trật tự, an ninh nông thôn; Tăng cường các biện pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chế độ đối với lực lượng an ninh xã, thôn. Đảm bảo đến năm 2019 có 100% số xã hoàn thành Tiêu chí số 19 (an ninh, trật tự xã hội) theo chuẩn NTM.
B. 9 NỘI DUNG XÂY DỰNG NTM CẤP HUYỆN
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí huyện NTM và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; cùng với thực hiện chỉ tiêu 100% số xã trên địa bàn huyện, thành phố đạt chuẩn NTM, các huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 9 nội dung xây dựng NTM cấp huyện như sau:
1. Quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt.
2. Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã. 100% đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch.
3. Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch.
4. Điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống điện.
5. Y tế - Văn hóa - Giáo dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3, Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia. Trung tâm văn hóa - thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả. Có 60% trở lên số trường THPT đạt chuẩn.
6. Tổ chức sản xuất: Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Mỗi huyện có ít nhất 3 mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
7. Môi trường: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn. 100% cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
8. An ninh trật tự: Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội.
9. Chỉ đạo xây dựng NTM: Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định. Văn phòng Điều phối Chương trình NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
1. Tổ chức quán triệt các văn bản của Trung ương, của Tỉnh về xây dựng NTM; đẩy mạnh phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM”
- Trong quý II/2016 cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức các hội nghị quán triệt các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh về xây dựng NTM, nhất là Nghị quyết số 04 NQ/TU ngày 20/4/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; đảm bảo mọi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, đảng viên ở nông thôn nắm chắc, hiểu rõ quan điểm chỉ đạo, mục đích, yêu cầu, phương pháp, cách làm, cách vận động người dân tham gia xây dựng NTM.
- Tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục, có hiệu quả phong trào thi đua “Chung sức xây dựng NTM” giữa các huyện, thành phố trong tỉnh, giữa các xã, thị trấn trong huyện, giữa các thôn, xóm, tổ dân phố trong xã, thị trấn. Thông qua phong trào thi đua tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng NTM bằng các việc làm cụ thể đồng thời phát huy cao nhất những phương pháp, cách làm sáng tạo, hiệu quả.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng NTM các cấp, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong xây dựng NTM
- Các huyện, các xã kiện toàn Ban chỉ đạo NTM cấp huyện và xã (hoặc thành lập mới Ban chỉ đạo, Ban quản lý ở các xã xây dựng NTM giai đoạn 2).
- Thành lập và đưa Văn phòng điều phối NTM của tỉnh, huyện vào hoạt động.
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu và hiệu quả hoạt động của cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo các cấp. Phân công nhiệm vụ xây dựng NTM cụ thể gắn với trách nhiệm của mỗi sở, ngành, địa phương và người đứng đầu sở, ngành, địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các cấp. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Lập kế hoạch và xác định lộ trình xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 phù hợp với từng địa phương
a) Đối với 112 xã, thị trấn đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2010-2015, các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng ban chuyên môn hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các xã, thị trấn rà soát, đánh giá cụ thể kết quả thực hiện và tính ổn định, bền vững của từng tiêu chí; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện để sau 5 năm (kể từ khi được công nhận lần đầu) được công nhận lại theo quy định. Việc rà soát, đánh giá và lập kế hoạch hoàn thành trước 30/6/2016.
b) Đối với 97 xã, thị trấn chưa đạt chuẩn NTM, các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo phân công cụ thể cho từng đồng chí thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, lãnh đạo UBND huyện, thành phố phụ trách; đồng thời lựa chọn những cán bộ có kinh nghiệm của các phòng ban chuyên môn của huyện, thành phố giành nhiều thời gian hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương rà soát, đánh giá, phân loại các xã theo các nhóm tiêu chí sau:
- Phân loại theo mức đạt các tiêu chí quốc gia NTM;
- Phân loại các xã theo mức độ thuận lợi, khó khăn về: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kinh tế - xã hội; khả năng thu hút đầu tư, phát triển sản xuất; khả năng huy động nguồn lực từ ngân sách xã, đóng góp của cộng đồng,...; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình của Đảng ủy, UBND cấp xã,...; năng lực của các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương; tình hình chính trị xã hội,...
Căn cứ kết quả rà soát, phân loại, tổ chức lập kế hoạch, xác định mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện cụ thể với từng xã. Việc rà soát, lập kế hoạch cấp xã hoàn thành trước ngày 30/6/2016.
c) Trên cơ sở kế hoạch xây dựng NTM của cấp xã, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chung của toàn huyện, thành phố xác định cụ thể lộ trình thực hiện tiêu chí NTM cấp huyện làm căn cứ để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và có các giải pháp hỗ trợ cụ thể.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp tục nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của cộng đồng trong xây dựng NTM
Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể tăng cường công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phổ biến các kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo, mô hình hiệu quả trong xây dựng NTM. Tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, có nhiều thành tích và các điển hình tiên tiến trong xây dựng NTM để nhân ra diện rộng.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, công tác vận động quần chúng nhằm nâng cao hơn nhận thức và sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xây dựng NTM.
5. Xây dựng, triển khai quy chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với các ngành, các cấp
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể lựa chọn các nội dung, lĩnh vực phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp cụ thể triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở quy chế phối hợp giữa MTTQ , các đoàn thể với các ngành các địa phương, giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM; ban hành một số chính sách hỗ trợ của Tỉnh
- Tổ chức rà soát, cập nhật các chính sách của Trung ương về nông nghiệp và xây dựng NTM. Xác định rõ phạm vi, đối tượng, điều kiện được hưởng thụ, nguồn kinh phí thực hiện chính sách. Triển khai, hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân tiếp cận, thực hiện.
- Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu xây dựng NTM, UBND tỉnh sẽ ban hành một số cơ chế, chính sách của Tỉnh để hỗ trợ, khuyến khích, tạo động lực cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM đạt mục tiêu đề ra.
7. Huy động nguồn lực xây dựng NTM
- Dự kiến tổng kinh phí xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 13.500 tỷ đồng. (Chi tiết theo biểu 2)
- Phương án huy động, quản lý, sử dụng kinh phí: Kinh phí xây dựng NTM được lồng ghép từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, vốn lồng ghép các chương trình dự án, vốn trái phiếu chính phủ, vốn góp của nhân dân, vốn đầu tư phát triển sản xuất của các tổ chức, cá nhân, vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác (có cơ chế huy động, quản lý, sử dụng riêng).
1. Lộ trình xây dựng NTM của các huyện, thành phố
TT |
Huyện, TP |
Số xã có sản xuất nông nghiệp |
Số xã đã đạt chuẩn NTM GĐ 2010- 2015 |
Huyện, TP đăng ký số xã đạt chuẩn NTM GĐ 2016-2020 |
Huyện, TP đăng ký số xã đạt chuẩn NTM từng năm |
Huyện, TP đăng ký số xã được công nhận lại đạt chuẩn NTM |
Đăng ký thời gian huyện, TP đạt chuẩn NTM |
|||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
|||||||
1 |
Hải Hậu |
35 |
35 |
- |
- |
- |
- |
- |
35 |
2020* |
2 |
TP. Nam Định |
5 |
0 |
5 |
2 |
3 |
0 |
0 |
- |
2017 |
3 |
Mỹ Lộc |
11 |
2 |
9 |
2 |
2 |
2 |
3 |
2 |
2019 |
4 |
Vụ Bản |
18 |
10 |
8 |
4 |
2 |
2 |
0 |
10 |
2018 |
5 |
Ý Yên |
32 |
17 |
15 |
6 |
5 |
3 |
1 |
17 |
2019 |
6 |
Nghĩa Hưng |
25 |
10 |
15 |
8 |
7 |
0 |
0 |
10 |
2017 |
7 |
Nam Trực |
20 |
3 |
17 |
8 |
3 |
3 |
3 |
3 |
2019 |
8 |
Trực Ninh |
21 |
15 |
6 |
4 |
2 |
0 |
0 |
15 |
2017 |
9 |
Xuân Trường |
20 |
12 |
8 |
4 |
3 |
1 |
0 |
12 |
2018 |
10 |
Giao Thủy |
22 |
8 |
14 |
7 |
4 |
3 |
0 |
8 |
2018 |
|
Cộng |
209 |
112 |
97 |
45 |
31 |
14 |
7 |
112 |
|
Ghi chú: (*) Năm 2020 huyện Hải Hậu được công nhận lại “Huyện đạt chuẩn NTM” theo quy định.
2. Lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận tỉnh đạt chuẩn NTM
Trong quý I và quý II năm 2020 hoàn thiện hồ sơ và các điều kiện cần thiết để trình Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM và các Bộ ngành Trung ương xét, công nhận tỉnh Nam Định đạt chuẩn Quốc gia về NTM.
1. Các Sở, Ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ngành và các huyện, thành phố, UBND tỉnh giao:
1.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo xây dựng NTM của Tỉnh chỉ đạo và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung Chương trình xây dựng NTM trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu cho tỉnh xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai Chương trình NTM; Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng NTM; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng NTM theo kế hoạch hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng NTM theo kế hoạch. Hàng quý, hàng năm tổng hợp tiến độ, kết quả xây dựng NTM và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Chủ trì tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố tổng hợp, đề xuất kế hoạch vốn 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 3 (thủy lợi) và Tiêu chí số 13 (hình thức tổ chức sản xuất) theo chuẩn NTM.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ngành liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định việc cân đối và phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ Chương trình xây dựng NTM.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng bộ cơ chế, chính sách hỗ trợ các xã xây dựng NTM; xây dựng quy chế quản lý thực hiện Chương trình; hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 10 (thu nhập) theo chuẩn NTM.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư; mức thưởng; quy định huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng NTM; cân đối, lập phương án phân bổ kinh phí cho các địa phương.
- Hướng dẫn các xã sử dụng hiệu quả và quản lý tốt các nguồn vốn hỗ trợ, vốn lồng ghép xây dựng NTM; hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của Chương trình.
- Tổng hợp, quyết toán các nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình NTM.
- Giám sát việc huy động các nguồn lực, nhất là huy động sức dân và việc chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình xây dựng NTM của các ngành, các địa phương, tình hình nợ đọng XDCB của các xã.
1.4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn các xã rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM theo chuẩn quốc gia và quản lý thực hiện theo quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 1 (quy hoạch) và tiêu chí số 9 (nhà ở dân cư) theo chuẩn NTM.
1.5. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 2 (giao thông) theo chuẩn NTM.
- Phối hợp với ngành Công an và Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường phổ biến pháp luật về giao thông; thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông nông thôn. Phối hợp với các huyện, thành phố xây dựng các tuyến đường, các địa phương giao thông an toàn.
1.6. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương:
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực hiện Tiêu chí số 4 (điện) và Tiêu chí số 7 (chợ nông thôn) theo chuẩn NTM.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và thị trường; tích cực tìm kiếm các thị trường giúp nông dân phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục chủ trì thực hiện Chương trình đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo theo chuẩn NTM.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 5 (trường học) và Tiêu chí số 14 (giáo dục) theo chuẩn NTM và hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo chuẩn hóa về giáo dục.
1.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục chủ trì thực hiện Chương trình phát triển văn hóa trong cộng đồng cư dân nông thôn theo chuẩn NTM.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa) và Tiêu chí số 16 (văn hóa) với các nội dung:
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã theo chuẩn NTM.
+ Xây dựng, ban hành các quy định về thực hiện nếp sống văn hóa, về tổ chức lễ hội, hiếu - hỷ trong nông thôn.
1.9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Triển khai Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thực hiện các chương trình an sinh xã hội và các chế độ chính sách xã hội nông thôn.
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 11 (hộ nghèo) và Tiêu chí số 12 (tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên) theo chuẩn NTM
1.10. Sở Y tế
- Chủ trì làm tốt công tác truyền thông, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình về phát triển y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho dân cư nông thôn,...
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 15 (y tế) theo chuẩn NTM.
1.11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn các địa phương bố trí đất cho phát triển hạ tầng thiết yếu, cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 17 (môi trường) theo chuẩn NTM.
1.12. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của trụ sở xã theo chuẩn NTM
- Tổ chức đào tạo chuẩn hóa cán bộ cấp xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM;
- Tham mưu cho Tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã.
- Tham mưu bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 18 (hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh) theo chuẩn NTM.
1.13. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường tuyên truyền về an ninh, trật tự xã hội. Chỉ đạo công an các huyện, thành phố, các xã tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý, giữ vững an ninh nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương: Thực hiện Tiêu chí số 19 (an ninh, trật tự xã hội) theo chuẩn NTM; bổ sung, ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội; điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.
1.14. Sở Thông tin - Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng, mở rộng dịch vụ đảm bảo thực hiện tiêu chí số 8 (bưu điện) theo chuẩn NTM.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí phối hợp với các Sở, Ngành và các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chung sức xây dựng NTM; phát hiện và biểu dương kịp thời các mô hình và cách làm hiệu quả, sáng tạo trong xây dựng NTM.
1.15. Báo Nam Định, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thông tin, tuyên truyền; tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự phản ánh kịp thời đầy đủ tiến độ, kết quả, các mô hình hay, cách làm sáng tạo, các điển hình trong xây dựng NTM.
1.16. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan:
- Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng NTM.
- Tăng cường phổ biến và đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM.
1.17. Cục Thống kê tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Tiêu chí số 10 (thu nhập) theo chuẩn NTM.
- Hướng dẫn công tác thống kê phục vụ Chương trình xây dựng NTM.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho chỉ đạo, thực hiện, đánh giá, giám sát Chương trình xây dựng NTM.
1.18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ bố trí các gói tín dụng ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ nông, ngư dân đầu tư phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp, ngành nghề và thực hiện các mô hình liên doanh, liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
1.19. Thanh tra tỉnh
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng NTM ở các địa phương.
1.20. Liên minh HTX tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật HTX năm 2012, thành lập mới HTX; tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX.
2. UBND các huyện, thành phố
- Tham mưu cho Huyện ủy, Thành Ủy ban hành Nghị quyết về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 của huyện, thành phố. Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, triển khai toàn diện các nội dung Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn với các nội dung cụ thể sau:
+ Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí Quốc gia NTM; xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 của huyện, thành phố.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các xã xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng NTM đến năm 2020.
- Phân công nhiệm vụ, phân cấp trách nhiệm cho từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn.
- Chỉ đạo các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được.
- Chỉ đạo các Phòng ban của huyện, UBND các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về tiến độ và kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình, tiến độ và kết quả xây dựng NTM của địa phương về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT).
- Đăng ký tiến độ thực hiện Chương trình gửi về Ban chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh trước 30/4/2016 (qua Sở Nông nghiệp và PTNT).
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lựa chọn nội dung, lĩnh vực trong xây dựng NTM để xây dựng kế hoạch chi tiết phối hợp với các huyện, thành phố, các Sở ngành triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng NTM. Hàng năm tổ chức đánh giá, tổng hợp kết quả, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh. Yêu cầu các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Nam Định và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia triển khai thực hiện toàn diện các nội dung của Chương trình./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT |
MỤC TIÊU |
Kết quả thực hiện đến năm 2015 |
Kế hoạch thực hiện đến năm 2019 |
Ghi chú |
I |
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ |
|
|
|
1 |
Số huyện đạt chuẩn NTM |
1 |
10 |
|
2 |
Tổng số xã thực hiện Chương trình xây dựng NTM |
209 |
209 |
|
3 |
Bình quân số tiêu chí đạt/01 xã |
16.2 |
19 |
|
4 |
Số xã đạt 19 tiêu chí |
112 |
209 |
|
5 |
Số xã đạt từ 14-18 tiêu chí |
43 |
0 |
|
6 |
Số xã đạt dưới 14 tiêu chí |
54 |
0 |
|
7 |
Số xã đạt theo từng tiêu chí |
|
|
|
|
1. Số xã đạt tiêu chí Quy hoạch |
209 |
209 |
|
|
2. Số xã đạt tiêu chí Giao thông |
165 |
209 |
|
|
3. Số xã đạt tiêu chí Thủy lợi |
175 |
209 |
|
|
4. Số xã đạt tiêu chí Điện |
207 |
209 |
|
|
5. Số xã đạt tiêu chí Trường học |
170 |
209 |
|
|
6. Số xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa |
141 |
209 |
|
|
7. Số xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn |
187 |
209 |
|
|
8. Số xã đạt tiêu chí Bưu điện |
209 |
209 |
|
|
9. Số xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư |
195 |
209 |
|
|
10. Số xã đạt tiêu chí Thu nhập |
156 |
209 |
|
|
11. Số xã đạt tiêu chí Hộ nghèo |
132 |
209 |
|
|
12. Số xã đạt tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên |
197 |
209 |
|
|
13. Số xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất |
198 |
209 |
|
|
14. Số xã đạt tiêu chí Giáo dục |
184 |
209 |
|
|
15. Số xã đạt tiêu chí Y tế |
155 |
209 |
|
|
16. Số xã đạt tiêu chí Văn hóa |
147 |
209 |
|
|
17. Số xã đạt tiêu chí Môi trường |
155 |
209 |
|
|
18. Số xã đạt tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội |
198 |
209 |
|
|
19. Số xã đạt tiêu chí An ninh, trật tự xã hội |
204 |
209 |
|
II |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU |
|
|
|
1 |
Thu nhập BQ/người/năm (triệu đồng) |
35 |
49 |
|
2 |
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (%) |
5.47 |
<3 |
|
3 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) |
40.8 |
70 |
|
4 |
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%) |
67 |
80 |
|
5 |
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia (%) |
93.2 |
96 |
|
STT |
Nội dung chỉ tiêu |
Kết quả thực hiện từ 2010-2015 |
Dự kiến Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 |
||
Số lượng (Tr.đ) |
Tỷ lệ % |
Số lượng (Tr.đ) |
Tỷ lệ % |
||
1 |
Vốn trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới |
3,103,001 |
26.8 |
3,470,000 |
25.7 |
1.1 |
Ngân sách Trung ương |
367,712 |
3.2 |
600,000 |
4.4 |
1.2 |
Ngân sách tỉnh |
1,053,563 |
9.1 |
1,100,000 |
8.1 |
1.3 |
Ngân sách huyện |
139,070 |
1.2 |
160,000 |
1.2 |
1.4 |
Ngân sách xã |
1,542,656 |
13.3 |
1,610,000 |
11.9 |
2 |
Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác |
602,291 |
5.2 |
350,000 |
2.6 |
3 |
Vốn tín dụng |
2,979,727 |
25.8 |
3,500,000 |
25.9 |
4 |
Vốn huy động từ doanh nghiệp |
2,206,317 |
19.1 |
3,000,000 |
22.2 |
5 |
Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư |
2,074,234 |
17.9 |
2,400,000 |
17.8 |
6 |
Vốn huy động từ nguồn khác (con em xa quê, từ thiện...) |
598,897 |
5.2 |
780,000 |
5.8 |
|
Tổng số |
11,564,466 |
100.0 |
13,500,000 |
100 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây