476599

Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2030

476599
LawNet .vn

Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2030

Số hiệu: 51/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Trần Hồng Quân
Ngày ban hành: 06/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 51/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
Người ký: Trần Hồng Quân
Ngày ban hành: 06/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/KH-UBND

Cà Mau, ngày 06 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2021- 2030

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Bo đảm thực hiện các quyền tr em, phát trin toàn diện trẻ em nhm đáp ứng yêu cu xây dựng nguồn nhân lực có cht lượng cho phát trin kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sng an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phn hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát trin bền vng.

- Kiểm soát tình hình tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo sức khỏe và tính mạng trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp kịp thời trẻ em có nguy cơ bạo lực, xâm hại và lao động trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 1,06 vào năm 2025 và dưới 0,96 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 4,2 vào năm 2025 và 3,2 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 4,6 vào năm 2025 và dưới 3,6 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 10,5% vào năm 2025 và dưới 10% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 19,3% vào năm 2025 và dưới 18% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.

- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 99% vào năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 0,05% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và 100% đến năm 2030.

2.2. Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,2% vào năm 2025 và 1% vào năm 2030; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 97% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 1% vào năm 2025 và duy trì dưới 1% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1% vào năm 2025 và duy trì dưới 1% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 250/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 200/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 10/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 08/100.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

- Chỉ tiêu 13: Phấn đấu không có trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.

2.3. Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em

- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,40% vào năm 2025 và 99,80 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,50% vào năm 2025 và duy trì 99,80% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,80% vào năm 2025 và đạt 99,90% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 99% vào năm 2025 và 99,5 % vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 3% vào năm 2025 và dưới 2% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

2.4. Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em

- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 50% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và xem đây là nhiệm vụ chỉ đạo thường xuyên để thực hiện.

- Tăng cường sự chỉ đạohướng dn, phi hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đi với việc thực hiện các mục tiêu, ch tiêu ca Chương trình.

- Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của toàn xã hội và gia đình đối với các vấn đề về trẻ em; trong việc tổ chức thực hiện, quản lý theo dõi, tham mưu, đề xuất kịp thời những giải pháp hiệu quả, nhằm đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ trẻ em như: Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em; Luật Trẻ em; Luật Giáo dục, các văn bản có liên quan đến trẻ em, cũng như các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em. Hàng năm, tổ chức tốt Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu, diễn đàn trẻ em,.... Trong đó, chú trọng tuyên truyền trách nhiệm của gia đình và xã hội, các phương pháp truyền thông giáo dục chiều sâu, đa dạng hoá các loại hình và phương pháp tiếp cận; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc trẻ em”; xây dựng và nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Các mục tiêu của Chương trình hành động phải được cụ thể hóa trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và kế hoạch của các ngành; bố trí nguồn lực đầu tư cho từng mục tiêu, đồng thời lồng ghép với các mục tiêu chương trình, chính sách xã hội với việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.

2. Hướng dẫn, phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình

- Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.

- Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.

- Người đứng đầu sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.

3. Cập nhật, điều chỉnh, pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

- Nghiên cứu, cập nhật các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; trẻ em sống trong vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em ở từng cấp, từng ngành phải có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả và tranh thủ kêu gọi sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; hàng năm báo cáo tổng kết từng mô hình của Chương trình cụ thể.

4. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội

- Thí điểm xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng dân cư nhằm tạo sự lan tỏa.

- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.

- Phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh; duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp và cộng tác viên ấp, khóm trên địa bàn. Đồng thời quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em. Kịp thời phát hiện, giải quyết những vấn đề bức xúc của trẻ em ở mỗi địa phương.

5. Tăng cường truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

- Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng dân cư nhằm tạo sự lan tỏa.

- Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.

6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em

- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.

- Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; duy trì phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.

- Sở, ngành liên quan và địa phương có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm lồng ghép của đơn vị vào ngân sách chung của tỉnh để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.

7. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội

- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

- Hình thành các phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến khích các hoạt động vận động nguồn lực để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.

- Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.

8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.

- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.

- Nâng cấp, duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư của tỉnh và các cơ sở dữ liệu khác.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm của các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và Ủy ban nhân nhân các cấp theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm lồng ghép của đơn vị để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau và các chỉ tiêu 1, 2, 3, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ rà soát cơ sở vật chất, đội ngũ viên chức và các chế độ chính sách thuộc các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các chế độ chính sách hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, không có nguồn nuôi dưỡng nằm ngoài quy định của Chính phủ, đề xuất thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách đặc thù của địa phương.

- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Cục Trẻ em theo quy định.

2. Sở Tư pháp

- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.

- Thường xuyên cập nhật, bổ sung và hoàn thiện chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên; nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai về tư pháp người chưa thành niên triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.

- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.

3. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.

- Chủ trì phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các chế độ chính sách hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thuộc đồng bào dân tộc.... nằm ngoài quy định của Chính phủ đề xuất thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách đặc thù của địa phương.

- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.

- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.

- Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.

5. Sở Y tế

- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.

- Chủ trì phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các chế độ chính sách hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe, chi phí khám chữa bệnh đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,... nằm ngoài quy định của Chính phủ, đề xuất thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách đặc thù của địa phương.

- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số.

- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Tỉnh đoàn rà soát các cơ sở văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục thể thao dành cho trẻ em đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.

- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình và trẻ em về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, thông tấn báo chí, thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin tuyên truyền và triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, triển khai các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.

- Triển khai các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.

8. Sở Tài chính

 Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

9. Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; giám sát, phát hiện, phản biện xã hội và chung tay giải quyết những vấn đề nóng về trẻ em, đặc biệt bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em, đuối nước trẻ em.

Hàng năm, nhân Tháng hành động vì người nghèo đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phát động các tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ vì người nghèo hỗ trợ cho trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của đơn vị.

- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách tỉnh hoặc trung ương hỗ trợ thí điểm; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch nêu trên phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương, đơn vị; tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác