Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 50/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 31/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 31/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND |
An Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2012 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2012-2015.
Ngày 06 tháng 9 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1217/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm (PCTP) giai đoạn 2012-2015. Thực hiện Công văn số 3279/BCA-C41 ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an và căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2012-2015, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác PCTP. Giữ vững kỷ cương pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, nhà trường, gia đình và toàn xã hội trong việc giữ gìn, trật tự, an toàn xã hội.
Chủ động phòng ngừa, tích cực tấn công trấn áp, truy quét các loại tội phạm, tập trung ở các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, phức tạp.
Kiềm chế và làm giảm sự gia tăng của tội phạm, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm mới; không để tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống, tạo môi trường lành mạnh, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý tội phạm nhất là các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án trên 75%; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%.
Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm có tổ chức; tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm về ma túy, tội phạm về môi trường. Phấn đấu không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen” (theo tiêu chí của Bộ Công an). Từng bước kiềm chế và hàng năm làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra. Năm 2013 và những năm tiếp theo tập trung nguồn lực, nhân lực chủ động phòng ngừa và đấu tranh làm giảm các loại tội phạm đang nổi lên, diễn biến phức tạp như giết người do mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, đòi nợ thuê, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm tham nhũng, chống người thi hành công vụ...
Chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý các loại tội phạm về kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ án kinh tế, không để thất thoát tài sản lớn. Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 50% số đối tượng truy nã. Tập trung chuyển hóa địa bàn trọng điểm về an ninh, trật tự, đến năm 2015 giải quyết cơ bản tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự tham gia tích cực của toàn dân trong công tác PCTP. Hàng năm, giảm từ 2% đến 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù; ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người được đặc xá tha tù, được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư. Xã hội hóa công tác đào tạo, dạy nghề cho phạm nhân, phấn đấu đến năm 2015, có 100% phạm nhân trong độ tuổi lao động, đảm bảo các tiêu chí được dạy nghề trong trại tạm giam.
3. Yêu cầu
Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Quyết định 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2012-2015 đến các sở ngành, đoàn thể, địa phương và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác PCTP; tạo sự chuyển biến trong lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và huy động sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân đối với công tác này.
Trên cơ sở đánh giá đúng, đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm, kết quả đã đạt được, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế, những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác đấu tranh PCTP thời gian qua, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án của Chương trình giai đoạn 2012-2015 (sau khi các bộ, ngành Trung ương triển khai).
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân về các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, hậu quả do tội phạm gây ra và sự cần thiết phải tăng cường công tác PCTP trong tình hình mới; nâng cao vài trò, trách nhiệm của các cơ quan tuyên truyền, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.
Tăng cường công tác thu thập, trao đổi thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình khởi tố, bắt giữ, xử lý tội phạm giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; đảm bảo thống kê tội phạm đầy đủ, tập trung, thống nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội; mọi công dân có quốc tịch Việt Nam, người không có quốc tịch và người nước ngoài sinh sống, học tập, làm việc và du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến năm 2015.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá IX) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTP trong tình hình mới; Quyết định 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2012-2015.
2. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia PCTP bằng nhiều nội dung, hình thức phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng.
3. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội gắn với công tác quản lý người được đặc xá, tha tù, người nghiện ma túy và số đối tượng hình sự, tệ nạn xã hội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
4. Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các mô hình PCTP đã xây dựng; củng cố, duy trì, nhân rộng các mô hình phát huy tác dụng; xây dựng, nhân rộng các mô hình mới, những gương điển hình tiên tiến trong PCTP; kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh PCTP.
5. Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, nhất là ở địa bàn cơ sở, vùng dân tộc, tôn giáo. Tổ chức phối hợp, tiếp nhận xử lý triệt để, kịp thời tin báo, tố giác về tội phạm, khiếu nại, tố cáo, không để kẻ xấu lợi dụng, kích động tụ tập đông người kéo đến các cơ quan Nhà nước trong và ngoài tỉnh gây mất an ninh trật tự. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ hòa giải tại cơ sở, chủ động phát hiện, ngăn ngừa, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ quần chúng, góp phần giữ vững an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở, làm giảm thiểu đáng kể tội phạm và tệ nạn xã hội.
6. Tiến hành đồng bộ các biện pháp phòng ngừa xã hội gắn với công tác phòng ngừa nghiệp vụ, để nắm, quản lý và có đối sách kịp thời, thích hợp với từng loại đối tượng, nhất là các băng ổ nhóm tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm kinh tế, ma tuý và tệ nạn xã hội.
7. Làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, nhằm giải quyết ổn định tình hình tội phạm nổi lên trong tỉnh, bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị của đất nước và các lễ hội truyền thống của tỉnh. Đồng thời tăng cường, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, không để sơ hở cho bọn tội phạm lợi dụng hoạt động.
8. Phối hợp tổ chức điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh các đối tượng phạm tội theo quy định pháp luật để tạo tác dụng răn đe, trấn áp chung; đồng thời qua đó chú trọng nghiên cứu, tổng kết một số vụ án lớn, để rút ra những bài học kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của từng loại tội phạm cụ thể và đề ra các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn hữu hiệu. Nâng cao tỷ lệ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án.
9. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong PCTP với 02 tỉnh Cần Dal và Tà Keo (Campuchia), nhất là việc trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình tội phạm, việc điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án có liên quan đến công dân hai nước.
IV. CÁC DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Chương trình gồm 06 Dự án thành phần, cụ thể như sau:
Dự án 1: Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan cảnh sát điều tra các cấp.
1. Mục tiêu của Dự án:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá trên 80% số lượng các vụ án hình sự về kinh tế và trật tự xã hội; trang bị những danh mục phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên dùng thực sự cấp thiết phục vụ công tác nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát điều tra Công an các cấp, ưu tiên lực lượng cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (thị xã, thành phố), bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ phát hiện, điều tra, khám phá các vụ án hình sự về kinh tế và trật tự xã hội trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu tăng thẩm quyền điều tra theo Nghị quyết số 24/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và yêu cầu hội nhập về công tác điều tra với các nước trong khối ASEAN.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Trang bị vũ khí và các loại công cụ hỗ trợ chuyên dụng cho lực lượng cảnh sát điều tra từ tỉnh đến cấp huyện (thị xã, thành phố).
Đầu tư đảm bảo các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng.
Đầu tư đảm bảo các trang thiết bị về thông tin liên lạc, cơ yếu, tin học văn phòng.
Đầu tư trang bị các phương tiện giao thông chuyên dụng phục vụ yêu cầu đấu tranh PCTP của lực lượng cảnh sát điều tra Công an các cấp.
3. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính.
Dự án 2: Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường.
1. Mục tiêu của Dự án:
Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; hàng năm giảm từ 2 đến 3% số vụ vi phạm pháp luật về môi trường. Nâng cao năng lực phân tích, kiểm định, nhằm phục vụ có hiệu quả công tác PCTP và vi phạm pháp luật về môi trường. Đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu công tác phân tích, kiểm định các mẫu môi trường và các mẫu về an toàn thực phẩm và sinh học. Đến năm 2015, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về nhân lực và các trang thiết bị nghiệp vụ, vũ khí và công cụ hỗ trợ; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực phân tích, kiểm định, giám định mẫu môi trường.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù có tính năng phù hợp với đặc thù hoạt động của lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn cho cán bộ làm công tác kiểm định về môi trường thuộc lực lượng cảnh sát PCTP về môi trường.
3. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trong tỉnh.
Dự án 3: Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.
1. Mục tiêu của Dự án:
Đến năm 2015, ngăn chặn, không để xảy ra tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Tăng cường trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị tác nghiệp, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời nâng cao năng lực cho lực lượng cảnh sát PCTP sử dụng công nghệ cao (cảnh sát kinh tế).
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Trang bị, tiếp nhận trang cấp các phương tiện kỹ thuật chuyên dụng PCTP sử dụng công nghệ cao.
Nâng cao năng lực khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng để thu thập, phục hồi dữ liệu, chứng cứ điện tử như các khóa học về Foundtone; các khóa học thu thập, phục hồi dữ liệu của Encase, FTK...
Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo kiến thức chuyên sâu về hệ thống an ninh, an toàn mạng, bảo mật, như các khóa đào tạo về CCNA, CCNP, CCSP, Sun, MCSA, chuyên gia quản trị hệ thống Linux I, II; chuyên gia quản trị CSDL Oracle...
3. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
Dự án 4: Xây dựng Trung tâm thông tin Quốc gia về tội phạm.
1. Mục tiêu của Dự án:
Củng cố hệ thống hồ sơ, tàng thư nghiệp vụ, chuyển đổi dữ liệu, hoàn thành xây dựng hệ thống thông tin, phấn đấu đến năm 2015, điện tử hóa 80% khai thác tra cứu thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh mặt đối tượng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, để khai thác nhanh chóng các đối tượng nghi vấn, nhận diện ảnh xác định chính xác đối tượng cầm đầu, chủ mưu trong các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; số hóa tất cả các tài liệu quan trọng, đặc biệt quan trọng của lực lượng Công an nhân dân phục vụ yêu cầu đấu tranh PCTP, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và các yêu cầu chính đáng của nhân dân.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Nâng cấp phần cứng, tiếp nhận triển khai phần mềm VAFIS hệ thống nhận dạng vân tay tự động xác định nhân thân, lai lịch của người phạm tội, phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội. Nâng công suất lưu trữ điện tử hóa quản lý lý lịch và vân tay đối tượng.
Tiếp nhận triển khai hệ thống công nghệ nhận dạng ảnh mặt.
Trang bị phương tiện chuyên dùng sao chụp tài liệu, bảo quản tư liệu băng đĩa từ.
Xây dựng cơ sở dự phòng của Trung tâm thông tin về tội phạm của tỉnh.
Đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ quản lý khai thác hệ thống thông tin tội phạm của Công an tỉnh.
3. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
5. Dự án 5: Tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong trại tạm giam.
1. Mục tiêu của Dự án:
Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề cho phạm nhân trong trại tạm giam, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng công tác cải tạo giam giữ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của trại tạm giam và PCTP; nâng cao năng lực cơ sở vật chất, thiết bị chủ yếu và giáo viên dạy nghề đối với những nghề thuộc danh mục nghề đào tạo theo quy định hiện hành, phù hợp với nhu cầu của xã hội cho trại tạm giam, đáp ứng yêu cầu dạy nghề cho phạm nhân đang cải tạo và đảm bảo kiến thức kỹ năng nghề, cấp chứng chỉ nghề cho số phạm nhân ra trại hàng năm, để tạo cơ hội tìm việc làm, có thu nhập ổn định góp phần PCTP; xã hội hóa công tác dạy nghề cho phạm nhân. Đảm bảo cho 100% số phạm nhân (không có nghề nghiệp) khi ra trại được đào tạo, dạy nghề. Sử dụng hiệu quả lao động phạm nhân, nâng cao chất lượng công tác cải tạo giam giữ.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Đến năm 2015, nghiên cứu, đề xuất Bộ Công an đầu tư xây dựng hoàn thành 01 trung tâm dạy nghề cho phạm nhân tại trại tạm giam của Công an tỉnh.
Hàng năm, tổ chức đào tạo nghề cho phạm nhân theo 09 danh mục nghề thuộc chương trình dạy nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu xã hội gồm: Xây dựng dân dụng; Mộc dân dụng; Gò, hàn; Sửa chữa động cơ xe máy, ô tô; Điện dân dụng, điện tử; Sửa chữa công nghiệp; Dệt len, chiếu; May công nghiệp và thủ công; Tin học văn phòng.
3. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, các đơn vị khác có chức năng đào tạo nghề và các địa phương trong tỉnh.
*Ghi chú: Hiện nay, tỉnh chưa có trại giam mà chỉ bố trí trại tạm giam trực thuộc Công an tỉnh; căn cứ quy chế của trại tạm giam, tạm thời chưa triển khai thực hiện Dự án này (khi nào trại tạm giam Công an tỉnh được Bộ Công an cho phép thực hiện theo quy chế trại giam thì Công an tỉnh sẽ có kế hoạch thực hiện Dự án này).
Dự án 6: Tăng cường công tác giáo dục, truyền thống và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu của Dự án:
Hàng năm, ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, đối tượng đặc xá, tù tha được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư. Phấn đấu hết năm 2015, 100% cán bộ thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; người đứng đầu của các tổ chức thành viên Mặt trận; cán bộ của các ngành: Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội của cấp xã (phường, thị trấn); Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư thuộc địa bàn trọng điểm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động toàn dân tham gia PCTP; triển khai thực hiện hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; tăng cường lực lượng thường trực Chương trình từ tỉnh đến cơ sở. Phấn đấu đến năm 2013, Công an tỉnh có bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản lý Chương trình.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Dự án:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp vận động trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, hướng trọng tâm thực hiện ở cơ sở và khu dân cư.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm gắn với xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa. Gắn việc vận động toàn dân tham gia PCTP với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt công tác cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
Chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình và nhân rộng các mô hình quần chúng tham gia PCTP; định kỳ sơ kết, tổng kết và làm tốt việc biểu dương khen thưởng; chuyển hóa các địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự. Hàng năm, tổ chức các đợt phát động cao điểm về phòng, chống ma tuý, tội phạm nhân ngày “Toàn dân phòng, chống ma tuý” (26/6), “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (19/8), “Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư” (18/11).
Kiện toàn về tổ chức, biên chế của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo PCTP, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội các cấp.
Triển khai thực hiện hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát việc thực hiện Chương trình và công tác PCTP; bộ tiêu chí và định mức phân bổ kinh phí Chương trình.
Tăng cường năng lực chỉ đạo, kiểm tra, đấu tranh PCTP.
Phân bổ các ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền PCTP đến các ngành, các cấp phục vụ công tác tuyên truyền.
3. Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang.
4. Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong tỉnh.
1. Chỉ đạo thực hiện Chương trình:
Ban Chỉ đạo PCTP, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội tỉnh An Giang (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP trên phạm vi toàn tỉnh.
Ban Chỉ đạo PCTP, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội các huyện, thị xã, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia PCTP ở địa phương.
2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, quản lý Chương trình có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Ban Chỉ đạo PCTP, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2012-2015 theo quy định.
Xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh) phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện 05 Dự án thành phần của Chương trình theo quy định (sau khi Bộ Công an triển khai các Dự án này).
3. Các cơ quan phối hợp thực hiện Chương trình:
Thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của Kế hoạch này và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh) phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Dự án 6 của Kế hoạch theo quy định (sau khi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai Dự án này).
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo đúng cơ cấu vốn của Chương trình đã nêu tại khoản 5, Điều 1, Quyết định 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2012-2015. Hướng dẫn việc dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thống nhất quản lý nguồn lực, điều hành, tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình ở địa phương; lồng ghép và phối hợp với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý, tránh chồng chéo.
Ngoài kinh phí do Ban Chỉ đạo tỉnh hỗ trợ hàng năm, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định hiện hành.
Phân công, phân cấp, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện Chương trình và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện:
Được bố trí có mục tiêu từ ngân sách Nhà nước do Trung ương hỗ trợ hàng năm. Ngoài ra, còn có nguồn ngân sách địa phương phân bổ trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể liên quan; các nguồn huy động từ viện trợ quốc tế và nguồn vận động hợp pháp khác (quỹ PCTP; phòng, chống ma túy…).
2. Cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí triển khai Kế hoạch:
Thực hiện theo cơ chế tài chính áp dụng cho các Chương trình mục tiêu Quốc gia (Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 61/1999/TTLB-BTC-BCA ngày 03 tháng 6 năm 1999 của Bộ Tài chính, Bộ Công an).
3. Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP năm 2013 và giai đoạn 2013-2015:
Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia PCTP giai đoạn 2013-2015 từ nguồn ngân sách Trung ương phân bổ là: 5,4 tỷ đồng, cụ thể năm 2013 là: 1,6 tỷ; năm 2014 là: 1,8 tỷ và năm 2015 là: 2 tỷ. Trong đó, dự toán chi cho từng Dự án cụ thể như sau:
DỰ ÁN |
TÊN DỰ ÁN |
DỰ TOÁN NĂM 2013 (ĐVT: VNĐ) |
DỰ TOÁN NĂM 2014 (ĐVT: VNĐ) |
DỰ TOÁN NĂM 2015 (ĐVT: VNĐ) |
DỰ TOÁN GIAI ĐOẠN 2013-2015 (ĐVT: VNĐ) |
1 |
Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp. |
300.000.000 |
320.000.000 |
350.000.000 |
970.000.000 |
2 |
Tăng cường năng lực PCTP về môi trường. |
50.000.000 |
70.000.000 |
100.000.000 |
220.000.000 |
3 |
Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao. |
50.000.000 |
70.000.000 |
100.000.000 |
220.000.000 |
4 |
Xây dựng Trung tâm thông tin Quốc gia về tội phạm |
50.000.000 |
70.000.000 |
100.000.000 |
220.000.000 |
5 |
Tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam. |
50.000.000 |
70.000.000 |
100.000.000 |
220.000.000 |
6 |
Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. |
1.100.000.000 |
1.200.000.000 |
1.250.000.000 |
3.550.000.000 |
TỔNG CỘNG |
1.600.000.000 |
1.800.000.000 |
2.000.000.000 |
5.400.000.000 |
1. Cơ chế quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện Kế hoạch này thực hiện theo quy định quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia; Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan chủ trì Dự án thành phần, các sở ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho ngành, địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) theo quy định.
3. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm và giai đoạn 2012-2015; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo 138/CP của Chính phủ theo quy định; đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận: |
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây