Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg và Quyết định 958a/QĐ-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg và Quyết định 958a/QĐ-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 50/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Cao Tường Huy |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Cao Tường Huy |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và căn cứ Quyết định số 958a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 và Quyết định 958a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý và nâng cao chất lượng môi trường không khí, giảm thiểu tác động bất lợi đến sức khỏe người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh; thực hiện thắng lợi Nghị quyết đảng bộ các cấp, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022; phấn đấu đưa tỉnh Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương có chỉ số chất lượng môi trường không khí cao ở Việt Nam.
2. Các mục tiêu cụ thể:
- 100% cơ sở xả khí thải phải có hệ thống xử lý khí thải đáp ứng quy chuẩn hiện hành mới được đi vào hoạt động.
- 100% cơ sở cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, phải thực hiện lắp đặt và hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
- 100% khu vực kết thúc khai thác/đổ thải phải thực hiện cải tạo phục hồi môi trường.
- Triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi PM10 và PM 2.5 tại các nguồn thải lớn (tập trung vào nguồn công nghiệp, năng lượng, giao thông và Xây dựng); Hoàn thành trước năm 2025.
- Các cơ sở sản xuất xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng và các cơ sở công nghiệp khác có phát sinh bụi, khí thải lớn có công nghệ lạc hậu phải có kế hoạch thực hiện đầu tư, đổi mới cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thành trước năm 2025.
- Các đơn vị thi công các công trình xây dựng, giao thông, cơ sở khai thác đá, khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn, công trình, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, phun nước, rửa đường và rửa xe ra, vào công trình...).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a. Triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng không khí của địa phương theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg, giai đoạn 2021-2025.
b. Thực hiện các biện pháp ứng phó trong trường hợp không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn quản lý; triển khai công tác kiểm kê nguồn khí thải, quan trắc, đánh giá về ô nhiễm bụi (PM10, PM2.5) đối với các cơ sở phát thải lớn quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ, hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
c. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới quan trắc chất lượng không khí của địa phương. Bố trí nguồn lực đầu tư, lắp đặt bổ sung, tăng cường số lượng các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động liên tục; thường xuyên tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng không khí định kỳ trên địa bàn; cập nhật, cung cấp thông tin kịp thời về chất lượng không khí trên địa bàn cho nhân dân.
d. Đẩy nhanh việc ban hành và thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống giao thông công cộng, ưu tiên phương tiện sử dụng năng lượng sạch, không phát thải; thu hồi, loại bỏ phương tiện cơ giới cũ nát, lạc hậu, không đảm bảo tiêu chuẩn lưu hành gây ô nhiễm môi trường trong thành phố; phát triển giao thông phi cơ giới; khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm phương tiện cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
đ. Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc kéo dài gây ô nhiễm môi trường; tổ chức và duy trì thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến đường giao thông chính của các đô thị, thành phố để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió. Thu gom triệt để đất, cát, xà bần, rác các trục, tuyến, giải phân cách đường giao thông.
e. Đôn đốc, kiểm tra các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, giao thông, cơ sở khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn công trình, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, phun nước, rửa đường, rửa xe ra vào công trình v.v...);
g. Đôn đốc, kiểm tra các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện các biện pháp kiểm soát, xử lý khí thải, đặc biệt là các cơ sở có phát sinh nguồn bụi, khí thải lớn, có nguy cơ cháy nổ cao; khuyến khích các cơ sở sản xuất thay thế các loại máy móc, dây chuyền công nghệ lạc hậu bằng dây chuyền công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc, giám sát các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc khí thải tự động và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
h. Các địa phương tăng cường xử lý các cơ sở, hoạt động gây ô nhiễm không khí trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
i. Triển khai ngay việc tuyên truyền, vận động, có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong gây ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt ngay từ đầu năm 2021. Hướng dẫn các hộ dân sử dụng hiệu quả rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thay cho việc đốt; xử lý nghiêm các trường hợp đốt chất thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường.
k. Rà soát quy hoạch đô thị để điều chỉnh, bổ sung (nếu cần) bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn, chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước trong đô thị. Tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý sai phạm đối với việc thực hiện không đúng quy hoạch.
a. Quán triệt toàn diện trong hệ thống chính trị của tỉnh về: Bảo vệ môi trường không khí là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân.
- Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể, các sở, ban, ngành, UBND các địa phương tiếp tục quán triệt các nội dung về quản lý, bảo vệ môi trường tại các văn bản:
+ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV; Kết luận số 01-KL/TU ngày 03/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chương trình hành động số 01-Ctr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025.
+ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022”.
- Các đơn vị, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường không khí, thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường không khí; nếu đơn vị, doanh nghiệp nào gây ô nhiễm môi trường không khí phải có trách nhiệm khắc phục triệt để, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân và môi trường sinh thái khu vực, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án.
- Không chấp nhận các dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu phát khí thải thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng: Công khai, minh bạch, hiệu quả; Giảm tối đa thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 30 - 60% so với quy định của Luật Bảo vệ Môi trường) tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Các dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng ký xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận trước khi thuê đất, giao đất để triển khai thực hiện dự án. Tăng cường kiểm tra, rà soát các Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt nếu có bất cập phải chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Đề án Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết của Tỉnh ủy đảm bảo theo đúng tiến độ, trong đó thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường không khí.
- Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2025. Hoàn thành trong tháng 12/2021.
- Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hoàn thành trong tháng 12/2021.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm thiểu phát thải khí thải.
- Xây dựng quy định và hướng dẫn về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí.
d. Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường không khí, tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất than, khoáng sản khác, xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng, các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng và các khu, cụm công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp (xử lý chất thải sau thu hoạch); phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT không khí, công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hạn chế tối đa việc phát sinh các điểm nóng, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- UBND cấp huyện chủ động, tăng cường xử lý cơ sở, hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn; phối hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của Đội kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp xã trong việc kiểm tra, hướng dẫn, phát hiện và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.
đ. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28/02/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy biên chế”: sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, thực hiện điều động, luân chuyển, đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ về quản lý, bảo vệ môi trường đặc biệt là cán bộ cấp huyện và cấp xã.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường quản lý, duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh, chủ động kết nối thông tin, tích hợp nội dung thành phần trong thành phố thông minh phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh.
- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường; đảm bảo mức chi hàng năm không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường để đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực tăng trưởng xanh, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án xúc tiến các bon thấp, tiết kiệm năng lượng đã được xác định trong Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh, phát triển các mô hình cộng đồng về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực xử lý chất thải, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải trong sản xuất.
e. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường không khí, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, trong việc phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường không khí.
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức quần chúng trong việc huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường không khí, hình thành ý thức, thay đổi hành vi của từng người dân và toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cơ sở dịch vụ trên địa bàn tỉnh kết hợp với giải pháp công khai thông tin các đơn vị có vi phạm về môi trường.
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường không khí; xây dựng và phát triển lực lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện chương trình phối hợp hành động về công tác quản lý Tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Khối Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh (như Hội Liên hiệp Phụ nữ ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu Chiến binh; Hội người cao tuổi...) giai đoạn 2020-2025.
- Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các khu vực đã thực hiện lắp đặt trạm quan trắc không khí xung quanh tự động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường không khí.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương lập dự án kiểm kê nguồn khí thải, quan trắc, đánh giá về ô nhiễm bụi (PM10, PM 2.5) đối với các cơ sở phát thải lớn quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ xây dựng kế hoạch hành động giảm thiểu khí thải Carbon, xây dựng biện pháp ứng phó trong trường hợp không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng, hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh về: Kiểm soát, truyền nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục; bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường không khí, xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các địa phương thực hiện xây dựng quy định và hướng dẫn về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí.
- Vận hành ổn định, hiệu quả hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục giám sát môi trường không khí theo quy định, công bố chỉ số chất lượng không khí xung quanh về chất lượng không khí xung quanh tại các khu vực đã lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên quan. Trường hợp khu vực có chỉ số chất lượng môi trường không khí có hại cho sức khỏe người dân cần kịp thời cảnh báo cho cộng đồng, nhân dân biết để phòng ngừa không ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, xử lý nghiêm các trường hợp có số liệu quan trắc khí thải vượt giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới quan trắc chất lượng không khí của địa phương và tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc không khí xung quanh tự động, liên tục tại các khu vực có nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường không khí.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác đôn đốc kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các công trình xây dựng, cơ sở công nghiệp, y tế, khai thác khoáng sản bằng hình thức kiểm tra lấy mẫu đột xuất. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, công khai thông tin về các nguồn gây ô nhiễm không khí, các cá nhân, tổ chức vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng; khuyến khích các cơ sở sản xuất thay thế các loại máy móc, dây chuyền công nghệ lạc hậu bằng dây chuyền công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các chỉ đạo kịp thời, phù hợp thực tế đảm bảo hiệu quả công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn:
- Tăng cường giám sát việc thực tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải của các nhà đầu tư thứ cấp tại các KCN, KKT.
- Yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng KCN thường xuyên vệ sinh các tuyến đường nội bộ của KCN để giảm thiểu phát tán bụi.
- Không thu hút đầu tư vào các KCN, KKT các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí cao.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để xây dựng, phát triển khu công nghiệp sinh thái trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương:
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện di dời các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ xen kẽ trong khu dân cư, không phù hợp với quy hoạch đô thị vào các cụm công nghiệp.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách: nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm thiểu phát thải khí thải; hỗ trợ các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ lẻ hạn chế, tiến tới không sử dụng than tổ ong gây ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt.
- Tăng cường giám sát việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là việc giám sát cao trình đổ thải tại các bãi thải của các đơn vị sản xuất, chế biến than.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tích cực triển khai Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải.
4. Sở Xây dựng:
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch đô thị đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn, chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước trong đô thị.
- Có văn bản yêu cầu, đôn đốc, tăng cường kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư tăng cường kiểm soát bụi trong quá trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trình xây dựng.
5. Sở Giao thông Vận Tải:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới hệ thống giao thông công cộng đồng bộ, ưu tiên phương tiện sử dụng năng lượng sạch, ít phát thải khí nhà kính; kiểm tra, thu hồi, loại bỏ phương tiện cơ giới cũ nát, lạc hậu, không đảm bảo tiêu chuẩn lưu hành gây ô nhiễm môi trường trong thành phố; phát triển giao thông phi cơ giới; khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm phương tiện cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường, các phương tiện sử dụng năng lượng điện.
- Tăng cường phổ biến việc sử dụng các nhiên liệu sinh học trong hoạt động giao thông vận tải góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí.
- Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài gây ô nhiễm môi trường.
- Giám sát chặt chẽ hoạt động kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các phương tiện giao thông vận tải và xử lý nghiêm các chủ phương tiện có hành vi làm vương vãi bùn, đất đá phát tán bụi gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
6. Sở Y tế:
- Đẩy mạnh tuyên truyền tác hại của việc ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng phương tiện công cộng đến sức khỏe con người, đưa ra các khuyến cáo để người dân ứng phó khi gặp tình trạng ô nhiễm không khí.
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động đốt chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện việc thẩm định công nghệ đối với các dự án phát thải khí thải lớn phải thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các địa phương thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất, thiết bị xử lý khí thải tại các cơ sở sản xuất phát thải khí thải lớn (xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây, xử lý rác thải quy mô liên vùng, KCN...) phải có công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nếu các cơ sở có công nghệ sản xuất lạc hậu, hệ thống xử lý khí thải không đảm bảo gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét tạm dừng hoạt động, di dời theo quy định.
- Phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường không khí, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh áp dụng các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường theo ISO 14000.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất thông qua việc tham gia ý kiến về việc cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị sản xuất, xử lý khí thải đảm bảo hạn chế phát thải gây ô nhiễm không khí.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệm bảo vệ môi trường cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư để lắp đặt bổ sung, tăng cường số lượng các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục ở các khu vực đông dân cư, khu vực tập trung nhiều khách du lịch trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo quy định.
9. Sở Tài chính:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương trong công tác tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thường xuyên để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch được phê duyệt theo quy định hiện hành.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm soát ô nhiễm không khí tại các khu vực nông thôn, ưu tiên kiểm soát khí thải phát sinh từ các khu vực xử lý chất thải rắn nông thôn như hoạt động thu gom xử lý chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật... từ hoạt động chăn nuôi, trồng trọt;
- Chủ trì, hướng dẫn các hộ dân sử dụng hiệu quả rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thay cho việc đốt.
- Phối hợp UBND các địa phương xử lý nghiêm các trường hợp đốt chất thải từ hoạt động sản xuất nông lâm sản không đúng quy định để trong năm 2021 không còn tình trạng đốt chất thải trong sản xuất và sau thu hoạch nông lâm sản.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường không khí đối với các cấp học theo quy định.
12. Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
Trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Kêu gọi các dự án đầu tư theo hình thức xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
13. Công an tỉnh:
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các hành vi gây ô nhiễm không khí trong các hoạt động sản xuất, trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài gây ô nhiễm môi trường, kiểm tra các phương tiện chở quá khổ quá tải.
14. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh:
- Chỉ sử dụng các nguồn dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường không khí chính thống từ Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức có thẩm quyền cung cấp hoặc theo dõi trên cổng thông tin điện tử của tỉnh thực hiện đăng tải thông tin trên các phương tiện truyền thông hoặc bản tin dự báo khí tượng, thời tiết định kỳ để phổ biến cho cộng đồng về tình trạng môi trường không khí, tác hại của ô nhiễm không khí.
15. Ban xây dựng nông thôn mới:
- Tuyên truyền, vận động, kiểm tra, hướng dẫn các huyện, xã, phường thực hiện các tiêu chí về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các địa phương tuyên truyền, hướng dẫn vận động người dân không đốt chất thải trái quy định trong sản xuất nông nghiệp.
16. UBND các địa phương các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh:
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành, địa phương lập dự án kiểm kê nguồn khí thải, quan trắc, đánh giá về ô nhiễm bụi (PM10, PM 2.5) đối với các cơ sở phát thải lớn quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ xây dựng kế hoạch hành động giảm thiểu khí thải Carbon, xây dựng biện pháp ứng phó trong trường hợp không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng, hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường về: Kiểm soát, truyền nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục; Bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường không khí, xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về công tác bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; vận động các hộ gia đinh, hộ kinh doanh nhỏ hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất kinh doanh, sinh hoạt ngay từ đầu năm 2021;
- Tổ chức và duy trì thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến giao thông chính của các khu vực nội thị, khu vực đông dân cư để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió. Thu gom triệt để rác, bụi bẩn trên các trục, tuyến, giải phân cách đường giao thông;
- Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các giải pháp quản lý bụi, khí thải để giảm thiểu phát thải các chất ô nhiễm ra môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường không khí, công khai thông tin về các nguồn gây ô nhiễm không khí, các cá nhân, tổ chức trên địa bàn quản lý vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, vận động người dân không đốt chất thải trái quy định trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo trong năm 2021 không còn tình trạng đốt chất thải trong sản xuất và sau thu hoạch nông lâm sản tại chỗ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý nghiêm các trường hợp đốt chất thải trong sản xuất nông nghiệp không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường;
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư cùng giám sát hoạt động phát thải bụi, khí thải từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông và xây dựng kịp thời phản ánh để các cơ quan chức năng để xử lý trong trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm về phát thải bụi, khí thải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường không khí, quản lý chất lượng môi trường không khí tại các dự án trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường không khí nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản lý.
17. Các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông và xây dựng trên địa bàn tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện kiểm kê nguồn khí thải, bụi (PM10, PM 2.5), tổ chức thực hiện kế hoạch hành động giảm thiểu khí thải Carbon, biện pháp ứng phó trong trường hợp không khí bị ô nhiễm tại đơn vị.
- Trong quá trình hoạt động phải có hệ thống xử lý môi trường đặc biệt là hệ thống xử lý bụi, khí thải đảm bảo xả thải theo quy chuẩn hiện hành.
- Các cơ sở sản xuất xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu phải có kế hoạch thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
- Các cơ sở có hoạt động xả khí thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, phải thực hiện lắp đặt và hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
- Các đơn vị sản xuất xi măng, nhiệt điện thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, vận hành liên tục hệ thống xử lý khí thải, hệ thống quan trắc khí thải tự động đúng theo quy định.
- Các đơn vị thi công các công trình xây dựng, giao thông, cơ sở khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn, công trình, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, phun nước, rửa đường và rửa xe ra, vào công trình...). Thực hiện thường xuyên công tác vệ sinh công nghiệp trong quá trình xây dựng, sản xuất tại các đơn vị, đặc biệt là tại các tuyến đường vận chuyển đất đá, tro xỉ tới khu vực san lấp mặt bằng.
- TKV, Tổng công ty Đông Bắc: Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động vận chuyển đổ thải, đảm bảo đổ thải theo đúng thiết kế đã được phê duyệt; đẩy nhanh công tác cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực kết thúc khai thác; tại khu vực kết thúc đổ thải thì tiến hành trồng cây xanh phục hồi môi trường; tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường theo Đề án bảo vệ môi trường cấp bách ngành than đã được UBND tỉnh phê duyệt; lắp đặt các trạm rửa xe ra vào khu vực khai thác và chế biến than đảm bảo các phương tiện không cuốn theo bùn đất ra các tuyến đường giao thông công cộng.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể của tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và Nhân dân chấp hành các quy định, Luật Bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường, phong trào “chống rác thải nhựa”, bảo vệ giữ gìn cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học; cụ thể hóa nội dung bảo vệ môi trường trong tiêu chí đánh giá thi đua của cuộc vận động, phong trào do MTTQ và các đoàn thể chủ trì, phối hợp. Tuyên truyền, vận động Nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh; phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm tới các cơ quan chức năng để xem xét xử lý theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và tình hình thực tế, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc nhiệm vụ ngành, địa phương, đơn vị mình. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường 06 tháng/lần (trước ngày 15/6 và 15/12) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây