Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 50/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Đinh Chung Phụng |
Ngày ban hành: | 10/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Đinh Chung Phụng |
Ngày ban hành: | 10/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 10 tháng 05 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các mục tiêu, nội dung cơ bản của Chương trình đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình, xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, đảm bảo việc triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm các sự kiện hộ tịch được đăng ký kịp thời, đúng quy định pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký hộ tịch, số liệu đăng ký hộ tịch được thống kê, tổng hợp đầy đủ, chính xác, có các chỉ tiêu cơ bản theo thông lệ quốc tế; việc công bố công khai, minh bạch, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Việc triển khai phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình, đảm bảo việc thực hiện được thống nhất, hiệu quả. Gắn việc triển khai với việc thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Trung ương về công tác này.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia của tỉnh
Ban Chỉ đạo do đại diện lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc Sở Tư pháp, thành viên là lãnh đạo đại diện các sở, ngành: Y tế, Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về việc thực hiện Chương trình. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh ký ban hành.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2017.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch.
- Tham gia góp ý kiến vào Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã; sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh; Thông tư hướng dẫn về việc cấp giấy báo tử và mẫu giấy báo tử; trách nhiệm cung cấp thông tin sinh, tử (các cấp) cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch; các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế thu thập thông tin tử vong và nguyên nhân tử vong.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017
- Tham gia góp ý kiến xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về việc khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch; Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực tế triển khai thi hành quy định pháp luật hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Đoàn kiểm tra, khảo sát của Bộ Tư pháp đánh giá tình hình thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành tại các cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Thực hiện sơ kết 3 năm triển khai thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành trên địa bàn tỉnh
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2018.
3. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch.
- Thực hiện rà soát, bổ sung, nâng cấp trang bị đầy đủ máy tính kết nối mạng internet, máy in chất lượng tốt và các phương tiện cơ sở vật chất khác phục vụ riêng cho công tác đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018.
- Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức năng thu thập dữ liệu sinh, tử nhằm bảo đảm việc kết nối, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020.
- Triển khai thực hiện Dự án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch chỉnh sửa phần mềm đang sử dụng bảo đảm tương thích, kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh; duy trì vận hành, sử dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung trên toàn quốc được Bộ Tư pháp cung cấp. Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch; giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân; triển khai quản lý, khai thác, sử dụng an toàn, hiệu quả cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
- Rà soát, thống kê, xây dựng kế hoạch bố trí nhân sự làm công tác hộ tịch. Căn cứ vào chỉ tiêu được giao, tuyển dụng, bố trí bổ sung công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định tại Luật Hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2019.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật hộ tịch và các kiến thức pháp luật, nghiệp vụ mới để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về pháp luật hộ tịch và thống kê hộ tịch bằng nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác đăng ký và thống kê hộ tịch của các cơ quan, tổ chức và người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ y tế làm công tác cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử; đặc biệt là về kỹ năng chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân chính gây tử vong theo ICD. Từng bước hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2020.
Thực hiện thống kê tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử hàng năm trên địa bàn tỉnh, số liệu thống kê hộ tịch được công bố công khai, bảo đảm đầy đủ, chính xác, thống nhất, kịp thời.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; Cục thống kê tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 và bắt đầu công bố số liệu từ năm 2018.
Nâng dần tỷ lệ đăng ký hộ tịch, phấn đấu đạt 100% các sự kiện hộ tịch đều được đăng ký và xác nhận tại cơ quan đăng ký hộ tịch (tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, xác nhận thông tin về việc ly hôn trong sổ hộ tịch, nuôi con nuôi), riêng đối với tỷ lệ đăng ký khai tử có xác nhận nguyên nhân tử vong đúng ICD phấn đấu đạt bằng hoặc vượt chỉ tiêu quốc gia. Nâng cao chất lượng của công tác thống kê hộ tịch, kết quả số liệu thống kê hộ tịch dễ tiếp cận, được khai thác và sử dụng hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Cục Thống kê; các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2020, 2022, 2024.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1.1. Sở Tư pháp
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác theo Kế hoạch.
1.2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động trong lĩnh vực y tế có liên quan đến đăng ký, thống kê hộ tịch; tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức năng thu thập dữ liệu sinh, tử; xác định đúng nguyên nhân tử vong đối với các trường hợp tử vong khi đăng ký khai tử; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Kế hoạch.
1.3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
1.4. Cục Thống kê tỉnh
Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên trong việc triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Thống kê số liệu hộ tịch hàng năm và công bố bảo đảm đầy đủ, chính xác, thống nhất, kịp thời.
1.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động tại địa phương một cách thiết thực, có hiệu quả; lồng ghép thực hiện nội dung, Kế hoạch với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách để nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch, bố trí nhân lực của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động đăng ký, thống kê số liệu sinh, tử, số liệu đăng ký hộ tịch, đặc biệt là xác định tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
1.6. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động tổ chức triển khai nội dung của Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Kế hoạch có trách nhiệm thông tin, báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo (qua Sở Tư pháp) trước ngày 15/11 hàng năm (hoặc theo yêu cầu) để Ban Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Ban Chỉ đạo (Sở Tư pháp thực hiện) tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp trước ngày 30/11 hàng năm (hoặc theo yêu cầu) để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây