Kế hoạch 489/KH-UBND năm 2019 thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 489/KH-UBND năm 2019 thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 489/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 489/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 489/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 8 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025”, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu, mục tiêu
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” để chỉ đạo, thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Đảm bảo mục tiêu phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Nghệ An phải bám sát định hướng chung về mục tiêu phát triển, nhiệm vụ, giải pháp của “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định 1677/QĐ-TTg ngày ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhân dân đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Mục tiêu
a. Về quy mô, mạng lưới trường lớp:
- Ổn định quy mô mỗi xã, phường, thị trấn có một trường mầm non công lập nhằm thực hiện vững chắc Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT) và đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực Giáo dục mầm non (GDMN) đồng thời phát triển hệ thống trường, lớp mầm non ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của nhân dân, nhất là vùng đô thị, khu công nghiệp, đông dân cư; Đến năm 2025 cả tỉnh có 70 trường mầm non tư thục 275 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập tư thục ở các địa bàn có điều kiện;
- Đến năm 2025, toàn tỉnh huy động 33% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 96% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến các cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN); trong đó trẻ ở các CSGDMN ngoài công lập chiếm 40% ở vùng có khả năng xã hội hóa cao (vùng đô thị, khu công nghiệp tập trung), chung cả tỉnh đạt 15%;
b. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
100% trẻ mầm non được học 2 buổi/ngày, bán trú; 100% trẻ trong các CSGDMN được tổ chức theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; khống chế và giảm tỷ lệ trẻ thừa cân - béo phì ở mức dưới 0,3%;
c. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên:
- Đối với cán bộ quản lý: Đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cán bộ quản lý (CBQL) theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Hàng năm, có ít nhất 90% cán bộ quản lý đạt chuẩn hiệu trưởng CSGDMN từ mức khá trở lên, trong đó ít nhất 50% đạt mức tốt;
- Đối với giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, đảm bảo đủ số lượng giáo viên (GV) mầm non theo quy định. Có ít nhất 95% giáo viên có trình độ đào tạo từ CĐSP trở lên, trong đó trình độ ĐHSP đạt từ 60% trở lên; ít nhất 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
d. Về cơ sở vật chất: 100% nhóm, lớp có phòng học riêng; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%; không còn phòng học tạm, phòng học mượn; 100% lớp học được trang bị đủ đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định;
e. Về kiểm định chất lượng giáo dục, trường chuẩn quốc gia:
Có ít nhất 75% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; trong đó 70% trường mầm non đủ điều kiện công nhận đạt chuẩn quốc gia;
g. Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp; nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
II. Nội dung kế hoạch
1. Phát triển quy mô trường lớp, tăng tỷ lệ huy động trẻ
a. Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ sung quy hoạch phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 phù hợp với định hướng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, cụ thể:
- Tiến hành sáp nhập các trường mầm non công lập có quy mô dưới 09 nhóm, lớp phù hợp với lộ trình sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã theo kế hoạch của tỉnh;
- Từ năm học 2021-2022, đối với các đơn vị cấp xã vùng có điều kiện xã hội hóa có từ 02 trường mầm non công lập trở lên, chỉ giữ lại 01 trường công lập để thực hiện nhiệm vụ PCGDMNTNT; số trường còn lại chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
b. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi của nhà nước về tiền thuê đất, thuế và tín dụng; hỗ trợ công tác quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN ngoài công lập theo các quy định của pháp luật;
c. Khuyến khích xã hội hóa các nguồn lực đầu tư xây dựng trường mầm non chất lượng cao ở những địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, nhất là các trường ngoài công lập;
d. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đơn vị phối hợp: Các sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
e. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Đầu tư nguồn lực tài chính cho Giáo dục mầm non
a. Ưu tiên nguồn lực nhà nước, thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN ở vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo các quy định của Chính phủ; thực hiện vững chắc mục tiêu PCGDMNTNT ở khu vực miền núi, biên giới và vùng bãi ngang ven biển;
b. Từng bước giao quyền tự chủ về chi thường xuyên và trách nhiệm giải trình cho các CSGDMN công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở những nơi có điều kiện theo định hướng của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết 35/NQ-CP nhằm tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN; Đến năm 2025 chuyển 20% số trường mầm non công lập vùng có khả năng xã hội hóa cao sang mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên;
c. Ban hành quy định các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách Nhà nước, các CSGDMN công lập được thỏa thuận về mức thu trên cơ sở tự nguyện tham gia của cha mẹ trẻ để đảm bảo chi phí hoạt động. Cụ thể:
- Dịch vụ thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc bán trú bao gồm tiền ăn, tiền chăm sóc bán trú và các chi phí phục vụ bán trú cho trẻ;
- Thực hiện chương trình làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mẫu giáo;
- Dịch vụ tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm ngoài giờ chính khóa nhằm phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ;
- Dịch vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các ngày nghỉ, ngoài giờ chính khóa;
- Dịch vụ chuyển giao các phương thức giáo dục có yếu tố nước ngoài đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định;
g. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đơn vị phối hợp: Các sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Cục Thuế nhà nước tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
h. Thời gian thực hiện: Hàng năm. Đối với Điểm b, Khoản 2, đơn vị chủ trì có thể trình phương án thí điểm từ năm 2020; triển khai mở rộng đối tượng thực hiện từ năm 2021 theo chu kỳ ngân sách 2021-2025.
3. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý
a. Đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non;
b. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu các CSGDMN;
c. Tăng quyền tự chủ cho giáo viên trong xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục và đánh giá trẻ phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ;
d. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tư vấn thúc đẩy của đội ngũ cốt cán chuyên môn và các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả; đẩy mạnh công tác thanh tra hành chính nhằm ngăn ngừa các sai phạm trong công tác quản lý, chỉ đạo đối với các CSGDMN;
e. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
g. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục mầm non;
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố, thị xã.
h. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Thực hiện Chương trình GDMN; nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện
a. Thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non:
- Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 2 buổi/ngày đối với tất cả trẻ đến trường theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chuẩn bị đủ điều kiện cần thiết về CSVC, thiết bị giáo dục và đội ngũ giáo viên để triển khai thực hiện chương trình GDMN mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành từ năm học 2020-2021;
- Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 3490/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh về Phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025, trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b. Ứng dụng mô hình giáo dục tiên tiến:
- Triển khai Mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non theo kết quả nghiên cứu của Đề tài Khoa học Giáo dục cấp Nhà nước (Đề tài KHGD/16-20.ĐT040);
- Nghiên cứu, vận dụng có lựa chọn các phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
c. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ:
- Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc bán trú từ nguồn đóng góp của cha mẹ trẻ ở vùng thuận lợi, nguồn hỗ trợ của Nhà nước đối với vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, công khai, minh bạch các khoản huy động cho tổ chức bán trú;
- Triển khai thực hiện chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
c. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện đối với trẻ:
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
- Tăng cường chỉ đạo các giải pháp phòng, chống tai nạn, thương tích, phòng chống bạo hành trẻ tại các CSGDMN;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo các quy định về an toàn trường học; phòng, chống vi phạm đạo đức nhà giáo trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ;
e. Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục mầm non;
- Đơn vị phối hợp: Đề nghị Viện KHGD; Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
g. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
a. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 23/5/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật cho chương trình GDMN và GDPT đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu cho các nhóm, lớp; mỗi điểm trường có tối thiểu 05 thiết bị đồ chơi ngoài trời;
b. Hướng dẫn, phối hợp với cha mẹ trẻ mua sắm, bổ sung đủ đồ dùng, đồ chơi cá nhân cho trẻ theo Danh mục về đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định;
c. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan theo phân công thực hiện tại Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 23/5/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật cho chương trình Giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
d. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
a. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN theo Quyết định số 33/QĐ-TTg:
- Phối hợp với Trường Đại học Vinh, Trường CĐSP Nghệ An đào tạo nâng chuẩn trình độ từ trung cấp sư phạm lên CĐSP trở lên cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 về trình độ đào tạo của GVMN;
- Phối hợp với Viện Khoa học Giáo dục triển khai Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng bổ sung, cập nhật kiến thức quản lý và nâng cao kỹ năng quản trị cơ sở giáo dục hàng năm cho đội ngũ CBQL các CSGDMN;
b. Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng như trực tiếp, trực tuyến (E- learning); tăng cường bồi dưỡng tại chỗ hoặc theo cụm trường nhằm tăng cường thực hành, trải nghiệm cho giáo viên mầm non trong hoạt động bồi dưỡng;
c. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cốt cán nhằm ứng dụng thành tựu GDMN tiên tiến xây dựng mô hình trường mầm non chất lượng cao ở vùng có điều kiện;
d. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Trường CĐSP Nghệ An và đề nghị Viện Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Vinh.
e. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thực hiện công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
a. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội về:
- Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối với phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
- Các chính sách phát triển GDMN trong giai đoạn mới; chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường các nguồn lực đầu tư từ xã hội để phát triển bền vững GDMN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông phù hợp vùng miền, đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền thông của ngành; chú trọng nội dung tuyên truyền phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến cha mẹ và cộng đồng;
c. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
d. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển GDMN từ các nguồn:
1. Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành, trong đó nguồn đầu tư tăng cường CSVC thực hiện theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 23/5/2019 của UBND tỉnh.
2. Nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã bổ sung, tăng cường CSVC cho các CSGDMN công lập thuộc trách nhiệm theo phân cấp quản lý.
3. Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Lộ trình thực hiện kế hoạch
a. Giai đoạn 2019 - 2020: Ổn định quy mô phát triển công lập; mở rộng mạng lưới các trường, lớp ngoài công lập theo định hướng của Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND, Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Kế hoạch 539/KH-UBND của UBND tỉnh; tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp; củng cố kết quả PCGDMNTNT; đảm bảo cơ bản đủ số lượng giáo viên theo quy định; cơ bản đủ phòng học và thiết bị giáo dục tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện các chính sách hiện hành đối với giáo viên và trẻ mầm non;
b. Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển mạng lưới cơ sở GDMN theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của nhân dân, nhất là khu đô thị, khu công nghiệp và các địa phương có điều kiện xã hội hóa cao; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Phân công nhiệm vụ:
a. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị đầu mối thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, xây dựng các chương trình, kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với các trường mầm non công lập chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên;
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch nhằm tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi mục tiêu, các giải pháp thực hiện Kế hoạch.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các Dự án phát triển mạng lưới các CSGDMN ngoài công lập theo đúng lộ trình của Kế hoạch; cân đối và lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình dự án để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và các trang thiết bị cho GDMN đến năm 2025.
c. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và nhiệm vụ được giao để tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm.
d. Sở Nội vụ
- Thẩm định phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính của các trường mầm non công lập chuyển sang đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên;
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua số người làm việc hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh (trong đó có các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định).
e. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với ngành Giáo dục xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; kiểm tra, thanh tra công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong tổ chức công tác nuôi dưỡng, chăm sóc bán trú tại các CSGDMN; đồng thời phối hợp thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
g. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở GDĐT giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn để bảo đảm các mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn dân tộc và miền núi.
h. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở GDMN, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối, đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương;
- Chỉ đạo các trường mầm non trong kế hoạch chuyển đổi sang đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ dùng đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình GDMN; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn;
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non trên địa bàn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây