393432

Kế hoạch 4855/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

393432
LawNet .vn

Kế hoạch 4855/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 4855/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 20/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 4855/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 20/11/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4855/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 20 tháng 11 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020;

UBND tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo dục nghề nghiệp về cơ chế chính sách; hoạt động đào tạo dựa trên chuẩn năng lực, chuẩn đầu ra; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động và hội nhập với các quốc gia tiên tiến trong khu vực ASEAN và thế giới. Nâng cao hiệu quả kết nối cung-cầu lao động; tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động, an toàn vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập phòng ngừa tai nạn lao động.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Số lao động phải giải quyết việc làm giai đoạn 2017-2020 bình quân mỗi năm từ 15.500-16.000 người. Trong đó từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm từ 1.200-1.500 người; xuất khẩu lao động 120-150 người (trong đó 30 lao động huyện Bác Ái thực hiện theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

- Đầu tư đồng bộ cho 5 nghề trọng điểm của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp ở các cấp độ.

- Tuyển mới đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp cho khoảng 2.800 người (bình quân hàng năm đào tạo 700 người), trong đó ở cấp độ quốc gia là 160 người (bình quân hàng năm đào tạo 40 người), cấp độ khu vực khoảng 240 người (bình quân hàng năm đào tạo 40 người) đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập.

- Đào tạo nguồn nhân lực vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số cho khoảng 10.400 người (bình quân hàng năm đào tạo 2.600 người); đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật ở các cấp trình độ bình quân hàng năm đào tạo khoảng 20 người.

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống 2% số lao động trong độ tuổi vào cuối năm 2020.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm lên khoảng 70% năm 2020.

- Duy trì ổn định thị trường lao động ngoài nước hiện có và mở rộng thị trường mới, xác định thị trường trọng điểm, thị trường tiếp nhận lao động có trình độ phù hợp với lao động tỉnh nhà.

- Giảm tối thiểu tần suất tai nạn lao động chết người, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động như: khai thác khoáng sản, xây dựng, chế biến vật liệu xây dựng, điện.

- 100% số vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trung bình hàng năm tăng thêm 3% đến 5% doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- 100% người lao động làm nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động và cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp, cơ sở lao động được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.

- Bình quân hằng năm giảm 20% số người lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp phổ biến, đảm bảo 100% người lao động làm việc ở nơi có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp.

- Hằng năm tăng 10% số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức đo, kiểm tra môi trường lao động.

- Có 100% doanh nghiệp vừa và nhỏ được tuyên truyền, phổ biến thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

- 100% doanh nghiệp thuộc ngành nghề có nguy cơ cao thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên.

- Hỗ trợ thí điểm 10 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN.

1. Đối tượng thực hiện Chương trình: Các Sở, ngành, đơn vị được giao vốn, kinh phí để thực hiện các dự án của Chương trình. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành/nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường lao động. Các đơn vị tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

2. Phạm vi thực hiện: Chương trình thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ:

Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp-Việc làm và An Toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Dự án thành phần:

1. Dự án 1: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trường Trung cấp Y tế, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Ninh Sơn, Ninh Phước và Thuận Bắc.

a) Hoạt động: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”:

- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động dạy và học nghề; có ít nhất 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy và học nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế và ứng dụng đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; có ít nhất 60% chương trình, giáo trình các nghề đào tạo được số hóa và lưu trữ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tiễn của nghề. Cụ thể:

+ Xây dựng, nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu; đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ thống thiết bị mô phỏng, thiết bị thực tế ảo và các phần mềm mô phỏng thiết bị dạy học thực tế ảo.

+ Xây dựng, đầu tư các hệ thống hỗ trợ hoạt động dạy và học trong giáo dục nghề nghiệp: Hệ thống đào tạo trực tuyến; hệ thống thư viện điện tử; cơ sở dữ liệu các sự cố kỹ thuật tại một số nghề trọng điểm phục vụ trong đào tạo; hệ thống hỗ trợ các hoạt động dạy học trong giáo dục nghề nghiệp và thực hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử, bài giảng mô phỏng, tài liệu khoa học về giáo dục nghề nghiệp.

+ Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và khai thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; nâng cấp, xây dựng các phần mềm phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cổng thông tin tích hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động và theo suốt quá trình làm việc, học tiếp; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo:

- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Trong đó, hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận với các ngành/nghề sau: Lắp đặt thiết bị cơ khí (cấp độ khu vực ASEAN); Công nghệ ô tô (cấp độ quốc gia).

- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

c) Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:

- Về đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp

+ Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 150 giáo viên.

+ Bồi dưỡng về đào tạo theo tín chỉ; biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực hiện; kỹ năng mềm cho khoảng 150 giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 20 giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ khu vực.

+ Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn quốc gia:

• Bồi dưỡng kỹ năng nghề và tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho khoảng 150 giáo viên, giảng viên.

• Bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho khoảng 60 giáo viên dạy các nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia.

• Cử đi bồi dưỡng công nghệ mới cho khoảng 100 lượt giáo viên, giảng viên.

+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho khoảng 40 giảng viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có tính chuyên nghiệp, hiệu quả:

+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 12 lượt cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài cho khoảng 03 cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học cho khoảng 03 lượt cán bộ quản lý, nghiên cứu viên, giảng viên tại các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo và bồi dưỡng cho khoảng 25 lượt cán bộ quản lý thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

d) Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp:

- Về phát triển chương trình: Căn cứ quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, cao đẳng, các trường nghiên cứu, xây dựng khoảng 11 chương trình các ngành/nghề trọng điểm.

- Về xây dựng danh mục thiết bị đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất: Các trường căn cứ vào Thông tư số 14/2017/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp xây dựng, ban hành danh mục thiết bị đào tạo và định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo cho các nghề trọng điểm.

đ) Phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

- Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 10 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Cử cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các trường cao đẳng tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng khoảng 26 lượt.

- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (01 trường cao đẳng, 02 Trường Trung cấp nghề) và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia. Trong đó ưu tiên các trường thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, trường dạy nghề cho người khuyết tật.

e) Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, thông tin, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Dự án:

- Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động:

+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách, tờ rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, theo dõi, đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 06 lượt cán bộ phụ trách công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên;

- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho khoảng 06 lượt giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên.

- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá Dự án:

+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của Dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).

+ Tổ chức các Hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá Dự án.

g) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm: Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn trong thời gian thực tế học; chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật,...

Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 62.501 triệu đồng, trong đó: từ ngân sách Trung ương là 51.601 triệu đồng, từ nguồn ngân sách tỉnh là 10.900 triệu đồng.

2. Dự án 2: Phát triển thị trường lao động và việc làm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

a) Nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm

Đầu tư nâng cấp, mở rộng và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động giao dịch, lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ: Tư vấn việc làm, học nghề và các chính sách có liên quan. Giới thiệu việc làm, tuyển dụng và cung ứng lao động; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động; thực hiện các hoạt động sự nghiệp về bảo hiểm thất nghiệp; dự báo biến động của thị trường lao động; đào tạo theo quy định của pháp luật.

b) Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động

- Duy trì, định kỳ tổ chức các phiên giao dịch việc làm và tăng tần suất các phiên giao dịch việc làm lưu động;

- Hàng năm tổ chức điều tra thu thập thông tin cung, cầu lao động; cập nhập vào cơ sở dữ liệu thị trường lao động; Cung cấp nguồn thông tin phục vụ đánh giá thực trạng tuyển dụng lao động, sử dụng lao động, làm việc trong các doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách lao động - việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động và chính sách về bảo hiểm thất nghiệp;

- Phân tích, dự báo thị trường lao động nhằm hoạch định chính sách phát triển thị trường lao động, phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn lực, hướng nghiệp;

- Nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống mạng, hệ thống an ninh bảo mật, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu;

- Nâng cấp cổng thông tin việc làm Việt Nam kết nối với hệ thống phần mềm ESS để cung cấp các thông tin về việc làm, thông tin về nhu cầu tuyển dụng, nhu cầu tìm việc trên toàn quốc thông qua mạng Internet, giúp các đối tượng có nhu cầu dễ dàng tiếp cận hơn về thông tin việc làm.

c) Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng biển

- Hỗ trợ đào tạo nghề, cho vay vốn tạo việc làm;

- Tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm;

- Tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm.

đ) Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn

- Tổ chức các buổi tư vấn nghề nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông; cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tập trung tại các cụm đông dân cư để thông tin, tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, người lao động yếu thế;

- Tư vấn, hướng dẫn cho thanh niên mạnh dạn vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm để khởi sự doanh nghiệp, tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động.

e) Nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án

- Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước về việc làm và cán bộ làm công tác dịch vụ việc làm;

- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ cách khai thác cơ sở dữ liệu thị trường lao động qua mạng internet;

- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê lao động - việc làm ở cấp xã, phường, thị trấn để đảm bảo được chất lượng, chính xác, kịp thời các thông tin về lao động - việc làm;

- Tuyên truyền, đăng tải, phổ biến, cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động - việc làm, trong đó tập trung tuyên truyền về chính sách việc làm cho các đối tượng lao động di cư, lao động vùng biên cũng như đối với các đối tượng lao động đặc thù (thanh niên, người khuyết tật, dân tộc thiểu số...);

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất.

Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 4.554.000.000 đồng, trong đó ngân sách Trung ương 2.052.000.000 đồng và ngân sách địa phương 2.250.000.000 đồng, nguồn huy động khác: 252.000.000 đồng.

3. Dự án 3: Tăng cường An toàn, vệ sinh lao động.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Công An tỉnh; Sở Y tế; Liên đoàn Lao động tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

a) Các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:

- Điều tra, thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; Xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động; tư vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

- Trang bị máy, thiết bị giám sát môi trường lao động, các thiết bị làm việc để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

- Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:

- Triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động an toàn-vệ sinh lao động vào tháng 5 hàng năm theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động; tư vấn và hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế và an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Xây dựng, in ấn, phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền; xây dựng các chuyên mục, phóng sự về chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên các báo, Đài Phát thanh - Truyền hình; tổ chức các hội thảo chuyên đề, tọa đàm; tổ chức các cuộc thi về ATVSLĐ; tổ chức hội nghị tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động của chương trình và khen thưởng cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác triển khai thực hiện các hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động.

- Triển khai truyền thông, tư vấn và hỗ trợ thông tin về an toàn, vệ sinh lao động đến các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Triển khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng...)

- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình văn hóa an toàn kết hợp với các giải pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực sản xuất nhỏ.

- Hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra thống kê về bệnh nghề nghiệp.

Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 930 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương 454 triệu đồng và ngân sách địa phương 276 triệu đồng, nguồn vốn huy động khác 200 triệu đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức có liên quan xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cụ thể hàng năm trình UBND tỉnh quyết định. Chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ việc làm, các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động để tạo nguồn cung ứng lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Định kỳ quý, 6 tháng, năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện chương trình báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì tổng hợp, xây dựng Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt (trên cơ sở kế hoạch và đề nghị của các sở, ngành tham gia Chương trình); Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu Công nghiệp tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện tốt kế hoạch an toàn vệ sinh lao động của tỉnh hàng năm; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương; Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức các Hội nghị sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung Chương trình; Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin an toàn VSLĐ trên địa bàn tỉnh và phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của địa phương để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật an toàn VSLĐ; tổ chức thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung của từng Hoạt động trong Chương trình an toàn VSLĐ của tỉnh; đầu tư, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn để không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công tác an toàn vệ sinh lao động nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân khai vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được cấp hàng năm.

3. Sở Tài chính:

- Đề xuất mức bố trí ngân sách địa phương nguồn kinh phí sự nghiệp theo kế hoạch trung hạn và hàng năm; thẩm định phương án phân bổ vốn sự nghiệp và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định. Chủ trì hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Ninh Thuận hàng năm, đối với phần kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn tranh thủ lồng ghép vào dự toán kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật được UBND tỉnh bố trí hàng năm để thực hiện, đối với các nội dung còn lại tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và ngân sách của Chương trình.

- Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương quy định tại điểm e, khoản 1, Mục VI; điểm e, khoản 2, Mục VI và điểm 3, khoản 3 Mục VI, Điều 1 Quyết định số 899/QĐ-TTg; Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách đối với các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách địa phương theo quy định tại Quyết định số 899/QĐ-TTg.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh truyền hình Ninh Thuận:

- Tổ chức tốt việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Trung ương và của tỉnh về Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp-Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020.

- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị tham gia chương trình, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn VSLĐ; xây dựng, mở các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tin, bài... để tuyên truyền, phản ánh các hoạt động an toàn VSLĐ-PCCN của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đến đông đảo Nhân dân và người lao động trên địa bàn Tỉnh.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tư vấn, định hướng nghề nghiệp, dạy nghề và việc làm cho quân nhân, bộ đội xuất ngũ, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Tổ chức triển khai hoạt động cải thiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quản lý. Thực hiện việc cấp phát Chứng minh nhân dân, hộ chiếu cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đúng quy định, đảm bảo kịp thời và thuận lợi. Phối hợp quản lý lao động theo phân công nhiệm vụ.

6. Sở Y tế:

- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc khám sức khỏe, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong lĩnh vực học nghề, giải quyết việc làm.

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu Công nghiệp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp; In ấn và phát hành tờ rơi, tranh, áp phích... để tuyên truyền về nguy cơ và tác hại, cách phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giám sát, đo, kiểm tra môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động, quan trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, hợp tác xã.

- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.

7. Các Trường: Cao đẳng nghề Ninh Thuận, các trường Trung cấp nghề và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp:

- Xây dựng các Dự án thành phần về chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn hàng năm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.

- Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định.

- Triển khai, báo cáo tình hình thực hiện Dự án 1: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” tại đơn vị mình theo quy định.

8. Các Sở, ngành:

a) Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh khi xây dựng kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc ngành phụ trách phải lồng ghép xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, chỉ tiêu tạo chỗ làm việc mới trong từng chương trình, dự án cụ thể.

b) Bên cạnh các nhiệm vụ được giao nêu trên, những sở, ngành phụ trách các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, quản lý phối hợp với các địa phương triển khai đảm bảo đạt mục tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án.

9. UBND các huyện, thành phố:

- UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh thành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017 - 2020 của cấp mình. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an toàn lao động cho các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các đơn vị tham gia Chương trình, dự án để triển khai thực hiện Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc địa bàn quản lý (tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp).

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn VSLĐ-PCCN, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật an toàn VSLĐ-PCCN đối với các đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề trên địa bàn và lĩnh vực quản lý.

- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về công tác an toàn VSLĐ-PCCN đối với các tập thể, cá nhân và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác an toàn VSLĐ trên địa bàn.

10. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh:

- Các Tổ chức đoàn thể thực hiện tốt việc tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên của mình tham gia triển khai thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký kết chương trình liên tịch để triển khai chương trình trong Tổ chức mình. Tổ chức rà soát nắm chắc đối tượng có nhu cầu học nghề, việc làm, tổ chức đăng ký giới thiệu đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm Dịch vụ việc làm để học nghề và giải quyết việc làm, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chương trình của các Sở, Ngành có liên quan.

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội viên, bà con nông dân trên địa bàn tỉnh.

- Tập huấn, tư vấn cho hội viên, bà con nông dân về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, UBND các huyện, thành phố để thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác an toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;

- Tập huấn, huấn luyện cho người sử dụng lao động và người lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Tăng cường công tác kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường để phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Tiến hành khởi kiện khi quyền của người lao động hoặc tập thể người lao động về an toàn vệ sinh lao động bị xâm phạm nghiêm trọng. Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên đoàn lao động các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn VSLĐ; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên cơ sở.

- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp; phối hợp tổ chức tốt các Hội nghị, Hội thảo, Hội thi an toàn vệ sinh viên giỏi.

Yêu cầu các Sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và có báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Đề nghị các hội, đoàn thể phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố; đồng thời, chỉ đạo các hội, đoàn thể cấp dưới phối hợp với các cơ quan chuyên môn và UBND cùng cấp thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH Ninh Thuận;
- VPUB: CVP, PVP (HXN), CV;
- Lưu: VT, KGVX. NVT.

CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác