Kế hoạch 4810/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
Kế hoạch 4810/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
Số hiệu: | 4810/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4810/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4810/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 1579/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
2.1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã được cấp ủy, chính quyền và ngành y tế các cấp quan tâm, đã có nhiều hình thức, nhiều hoạt động hướng đến chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi: hoạt động truyền thông về sức khỏe cho người cao tuổi; thực hiện khám, chữa bệnh về mắt; hỗ trợ người cao tuổi từ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi mua bảo hiểm y tế tự nguyện (mức hỗ trợ 75% giá trị thẻ); tuyến y tế cơ sở lập hồ sơ quản lý các bệnh mãn tính đối với người cao tuổi; thành lập khoa Lão khoa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; các bệnh viện tuyến tỉnh (trừ Bệnh viện Nhi), tuyến huyện để bố trí giường bệnh dành cho người cao tuổi.
Hội Người cao tuổi các cấp xây dựng và duy trì nhiều loại hình câu lạc bộ, phong trào thể dục, thể thao hướng đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đặc biệt, đã thành lập được 69 Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau, hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho người cao tuổi, trong đó, các hoạt động của câu lạc bộ thực hiện chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho người cao tuổi, theo dõi cân nặng, huyết áp cho thành viên hàng tháng.
Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế, như: nhận thức về tình trạng già hóa dân số, yêu cầu đặt ra về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa thật sự đầy đủ; việc khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi thực hiện chưa được nhiều; tỷ lệ người cao tuổi chưa có bảo hiểm y tế còn cao ( trên 20%); năng lực các cơ sở y tế để thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi còn hạn chế; kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
2.2. Thực trạng về người cao tuổi ở Hải Dương
Theo số liệu thống kê ngày 1/4/2019, số lượng người cao tuổi: 294.291 người, chiếm 15,5% tổng dân số toàn tỉnh. Trong đó, tỷ lệ người cao tuổi sống ở khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 75%, phần lớn không có lương hưu, trợ cấp, tiền tích lũy để dành hầu như không có, chủ yếu sống nhờ sự trợ giúp của con cái.
Tỷ lệ người cao tuổi bị mắc các bệnh mạn tính, các bệnh không lây nhiễm gia tăng, người khuyết tật là người cao tuổi có xu hướng gia tăng dẫn đến rất cần chăm sóc, đặc biệt là chăm sóc dài hạn. Thực trạng này đặt ra vấn đề chăm sóc người cao tuổi trong dài hạn. Trong đó, trọng tâm là chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Hải Dương phấn đấu một số chỉ tiêu đạt cao hơn so với chỉ tiêu chung cả nước trong Chương trình của Chính phủ đề ra.
2.1. 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.2. Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030;
2.3. Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 100% năm 2025; duy trì đến năm 2030;
2.4. Bảo hiểm y tế người cao tuổi đạt 100% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.5. Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
2.6. Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
2.7. 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.8. Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
2.9. Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 95% năm 2030;
2.10. Số huyện, thành phố, thị xã thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 20% năm 2025; 50% năm 2030;
2.11. Có ít nhất 01 mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi năm 2025; ít nhất 03 mô hình vào năm 2030.
2.12. 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.13. Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
2.14. Các Bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Nhi) có khoa lão khoa; bệnh viện tuyến huyện dành ít nhất 10% số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
2.15. Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 50% năm 2025; 80% năm 2030.
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch; Hội Người cao tuổi các cấp và nhân dân.
1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
1.2. Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch;
1.3. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2.1. Nâng cao năng lực cho các bệnh viện (trừ bệnh viện Nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới;
2.2. Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
2.3. Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi;
2.4. Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi;
2.5. Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi;
2.6. Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...) sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
3.1. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: các bệnh viện trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, Trung tâm y tế tuyến huyện, Trạm Y tế tuyến xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở;
3.2. Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên đại học và sau đại học trong hệ thống các trường y trên địa bàn tỉnh.
4.1. Về độ tuổi thực hiện việc khám, theo dõi, tư vấn sức khỏe định kỳ.
- Năm 2021, thực hiện ở nhóm người cao tuổi từ 75 tuổi trở lên;
- Năm 2022, thực hiện ở nhóm người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên;
- Năm 2023, thực hiện ở nhóm người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên;
- Từ năm 2024 trở đi thực hiện ở nhóm người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên.
4.2. Các dịch vụ thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi:
TT |
Tên dịch vụ thực hiện |
Đơn giá thực hiện |
1 |
Dịch vụ khám |
Theo các qui định hiện hành |
|
Bệnh viện hạng II |
|
|
Bệnh viện hạng III |
|
|
Trạm Y tế xã |
|
2 |
Điện tâm đồ |
Theo các qui định hiện hành |
3 |
Đường máu mao mạch |
Theo các qui định hiện hành |
4 |
Siêu âm tổng quát |
Theo các qui định hiện hành |
- Tùy theo thực tế thể trạng người cao tuổi mà cán bộ y tế có thể chỉ định thực hiện 1 hoặc các dịch vụ kỹ thuật sao phù hợp và hiệu quả với 1 lần khám chăm sóc sức khỏe.
- Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế và mức giá áp dụng theo Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh Hải Dương về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương. Trường hợp có văn bản thay thế hoặc sửa đổi Nghị quyết số 19/2019/NQ-NĐND thì áp dụng theo văn bản đó.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện kế hoạch
5.1. Nguồn lực tài chính để thực hiện nội dung khám bệnh định kỳ cho người cao tuổi, trước mắt thực hiện 01 lần/ năm.
Căn cứ tình hình thực tế nguồn ngân sách tỉnh, hàng năm Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5.2. Nguồn lực tài chính để thực hiện các nội dung khác
Để thực hiện các chỉ tiêu, nội dung khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng năm, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện.
Bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
5.3. Huy động các nguồn lực khác
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện kế hoạch. Kinh phí thực hiện được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập;
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp.
5.4. Huy động nguồn nhân lực tham gia thực hiện kế hoạch
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham gia ý kiến hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương khi có nhu cầu thực tế, theo quy định;
- Thực hiện các dự án hợp tác Quốc tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh (nếu có).
Kế hoạch thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và được chia làm 2 giai đoạn.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm Y tế tuyến xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi, lồng ghép nội dung của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình Câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa.
- Nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi, ưu tiên giường điều trị cho người bệnh là người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi) và Trung tâm Y tế tuyến huyện.
- Phổ biến bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với người cao tuổi sau khi có hướng dẫn của Trung ương, triển khai mô hình; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...) sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương .
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1 để thúc đẩy triển khai cho giai đoạn 2.
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1;
1. Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương trong tỉnh hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; tham mưu bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành.
Để thực hiện các chỉ tiêu, nội dung khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng năm, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện.
Huy động nguồn lực, khai thác lợi thế của địa phương để triển khai Kế hoạch; Triển khai lồng ghép với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi hàng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - KHHGĐ) và UBND tỉnh theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đưa các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và chế độ tài chính hiện hành, tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch.
Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán theo quy định, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện các nội dung Kế theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh, truyền hình và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; thông tin các hoạt động triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Tổ chức lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này vào các chương trình, dự án, hoạt động chăm sóc người cao tuổi thuộc ngành quản lý.
Phối hợp với ngành Y tế tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình, cộng đồng, tại cơ sở chăm sóc tập trung.
Phối hợp với Sở Y tế, Hội người cao tuổi tỉnh điều tra rà soát số người cao tuổi phục vụ quản lý, giám sát và xây dựng kế hoạch hàng năm; xây dựng và triển khai chính sách cải thiện phúc lợi cho người cao tuổi.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép các Chương trình, Đề án, Dự án và các hoạt động khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
7. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT, đặc biệt là NCT thuộc diện chính sách, NCT có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
8. Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn các cấp lập danh sách người cao tuổi (theo nhóm tuổi), tổng hợp cung cấp cho Sở Y tế để làm cơ sở lập dự toán kinh phí.
Hội người cao tuổi cấp xã phối hợp với Trạm y tế cấp xã tạo điều kiện thuận lợi tổ chức và thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động
của Kế hoạch với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch, thực hiện báo cáo định kỳ về UBND tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp báo cáo) theo quy định.
Có kế hoạch bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; triển khai mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập các Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn theo hình thức xã hội hóa.
Hướng dẫn các Hội người cao tuổi cấp cơ sở và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; triển khai lồng ghép các nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào hoạt động của các loại hình câu lạc bộ và sinh hoạt Hội người cao tuổi.
Trên đây này Kế hoạch thực hiện thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Căn cứ Kế hoạch này các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện/thành phố/thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; gửi báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây