Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 48/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 48/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến dưới 16 tuổi xuống dưới 1,5%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Có 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 53% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến dưới 16 tuổi xuống 1%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
1. Rà soát, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ với các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Vận động các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và người sử dụng lao động tích cực tham gia thực hiện các hoạt động về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Đa dạng hóa các phương thức thông tin tuyên truyền tại cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng, tận dụng thế mạnh của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nhân bản, in ấn và phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng và gia đình trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, không để trẻ em tham gia lao động mà hoạt động đó là trái pháp luật và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng về việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp, cán bộ thanh tra về lao động, cán bộ cấp xã, công tác viên thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng
Triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không để trẻ em phải lao động kiếm sống.
Tuyên truyền vận động người lao động cam kết không thuê mướn, sử dụng lao động trẻ em vi phạm pháp luật. Hỗ trợ hướng dẫn người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, làng nghề truyền thống có trẻ em trong độ tuổi theo quy định của pháp luật tham gia học nghề và lao động phù hợp với độ tuổi, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Áp dụng quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
Thực hiện việc thu thập số liệu, dữ liệu theo dõi đánh giá về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
5. Tăng cường vận động nguồn lực trong nước và quốc tế. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em, xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em
Nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật về sử dụng lao động trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, đặc biệt trong công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em.
7. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng lao động trẻ em đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và người sử dụng lao động; phòng ngừa lao động trẻ em, xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật.
1. Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm của các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn tài trợ và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
Dự toán kinh phí thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 là 3,66 tỷ đồng. (phụ lục dự toán kèm theo)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương thực hiện
Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch và rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Tổ chức truyền thông, vận động cộng đồng và xã hội về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Nâng cao năng lực quản lý về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho các ngành, các cấp, tổ chức và đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp đặc biệt là cấp cơ sở. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Phối hợp liên ngành trong việc thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện can thiệp lao động trẻ em. Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em.
Theo dõi, tổng hợp đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Đề xuất biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, tận dụng thế mạnh của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Chủ trì tổng hợp kinh phí, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương, hướng dẫn, kiểm tra và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
7. Sở Công Thương
Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch và các quy định của pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trong các hoạt động của ngành văn hóa; không để xảy ra tình trạng lạm dụng trẻ em, sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch và gia đình.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động cho cán bộ, đoàn viên và người sử dụng lao động.
10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì triển khai tuyên truyền đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp, tham gia tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch. Thực hiện truyền thông, tuyên truyền, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động gia đình không để xảy ra tình trạng trẻ em bỏ học, trẻ em tham gia lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn. Đặc biệt, đối với các hộ nghèo, cận nghèo có trẻ em, những khu vực có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em. Kịp thời phát hiện, vận động, hỗ trợ những hộ gia đình cho trẻ em bỏ học giữ chừng, trẻ tham gia lao động không đúng theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch.
Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em Lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Theo chức năng, nhiệm vụ. đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và địa phương lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây