Kế hoạch 4741/KH-UBND năm 2019 về phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Kế hoạch 4741/KH-UBND năm 2019 về phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 4741/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Hữu Lập |
Ngày ban hành: | 23/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4741/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Nguyễn Hữu Lập |
Ngày ban hành: | 23/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4741/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
PHÒNG CHỐNG THIẾU NƯỚC, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2019-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, từ đầu mùa mưa, lũ đến nay, tổng lượng mưa trên lưu vực thượng nguồn sông MeKong ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm từ (30-70)%. Ngoài ra, trong nửa đầu tháng 7 năm 2019, hồ chứa Cảnh Hồng (Trung Quốc) giảm lượng xả xuống hạ lưu còn khoảng 500-600m3/s. Đến ngày 26 tháng 7 năm 2019, mực nước tại tất cả các trạm trên dòng chính đều thấp dưới mực nước trung bình nhiều năm từ (2-7)m, thấp nhất trong chuỗi số liệu cùng thời kỳ, tổng lượng dòng chảy qua Kratie (Campuchia) trong 2 tháng mùa lũ năm 2019 thấp hơn trung bình nhiều năm khoảng 47%, thấp hơn cùng kỳ năm 2018 khoảng 60% nên mùa khô năm 2019-2020 xâm nhập mặn có khả năng xuất hiện sớm và kéo dài ở Đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó có Bến Tre.
Rút kinh nghiệm trong đợt hạn mặn lịch sử mùa khô năm 2015-2016 đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất và ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các lĩnh vực đời sống, sản xuất của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tình trạng thiếu nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất đặc biệt nghiêm trọng. Để chủ động, ứng phó và đảm bảo đủ nước ngọt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong mùa khô năm 2019-2020 (có khả năng cao là diễn biến phức tạp), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020, với một số nội dung chủ yếu như sau:
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn; đảm bảo thực hiện tốt việc ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn gây ra.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực của người dân trong việc phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn.
- Để chủ động, ứng phó và đảm bảo đủ nước ngọt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong mùa khô năm 2019-2020, cũng như tiếp tục phát huy tính chủ động, tích cực của các ngành, các cấp địa phương và người dân trong công tác phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020.
I. Công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương thực hiện những giải pháp trọng tâm nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho công tác phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020, như sau:
1. Về thủy lợi và xây dựng cơ bản
- Khảo sát các hệ thống công trình thủy lợi để kịp thời duy tu, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp; thực hiện việc nạo vét khu vực cửa cống lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập ngăn mặn,... để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí; đặc biệt là các cửa cống phải đảm bảo an toàn, hiệu quả trong việc ngăn mặn, trữ ngọt.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình đang xây dựng để đưa vào vận hành khai thác, kịp thời ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất và dân sinh vào đầu mùa khô năm 2019-2020.
- Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh:
+ Đối với các hệ thống công trình đã được đầu tư khép kín: chú trọng việc vận hành các cửa cống theo hướng tăng cường trữ nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt; tăng cường trữ nước vào công trình thủy lợi ngay trong mùa mưa năm 2019.
+ Đối với các hệ thống công trình chưa được đầu tư khép kín: tổ chức vận động người dân đắp kín bờ bao từng tiểu vùng, đắp đập tạm để ngăn mặn, trữ ngọt.
+ Có kế hoạch điều hòa, phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng lâu năm,...) và sản xuất nông nghiệp cho cả mùa khô năm 2019-2020.
+ Đối với công trình hồ chứa nước Kênh Lấp, huyện Ba Tri: thực hiện tốt công tác vận hành, trữ nước ngay trong mùa mưa năm 2019, đảm bảo tích trữ nguồn nước theo thiết kế và chất lượng nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho người dân trong mùa hạn mặn 2019-2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo diễn biến tình hình xâm nhập mặn trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và chủ động các biện pháp ứng phó cho phù hợp.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn người nông dân các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,...
- Hướng dẫn người dân trữ nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất, chăn nuôi.
- Vận động người dân chủ động đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,... để ngăn mặn, trữ ngọt.
- Các cơ quan chuyên môn cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý khi phát sinh dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi trong mùa hạn mặn.
Đối với lĩnh vực trồng trọt: khuyến cáo nhân dân xuống giống theo đúng lịch thời vụ và phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước của từng vùng; sử dụng các giống thích nghi với điều kiện hạn mặn; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực canh tác, chăm sóc cây trồng trong điều kiện thiếu nước ngọt; tưới tự động, tưới nhỏ giọt, phun sương,... để tiết kiệm nước; khuyến cáo mức độ chịu mặn của một số loại cây trồng phổ biến để người dân biết và lấy nước tưới cho phù hợp; kiên quyết không để người dân sản xuất ở những khu vực có nguy cơ thiếu nước tưới.
Đối với lĩnh vực chăn nuôi: hướng dẫn người dân dự trữ thức ăn, nước uống cho đàn vật nuôi; các biện pháp vệ sinh tiêu độc, sát trùng chuồng trại, phòng ngừa các loại dịch bệnh thường xảy ra đối với gia súc, gia cầm trong mùa khô; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời các ổ dịch để có biện pháp ứng phó.
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: hướng dẫn người dân biện pháp phòng chống ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn trong lĩnh vực thủy sản, theo dõi tình hình biến động của thời tiết và môi trường nước (nhiệt độ, độ mặn, pH,...) để khuyến cáo người dân sản xuất cho phù hợp; hướng dẫn người dân bố trí thời vụ nuôi thủy sản theo tình hình thực tế xâm nhập mặn.
3. Cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân
Các cơ quan, đơn vị cấp nước phải có kế hoạch cấp nước cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô hạn, đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng để phục vụ nhân dân, trong đó cần chú trọng các giải pháp trọng tâm, như:
- Tăng cường công tác kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các hệ thống cấp nước tại các nhà máy nước; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng kịp thời khắc phục những hư hỏng trên tuyến, đảm bảo vận hành các nhà máy nước liên tục phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
- Nạo vét các ao chứa nước thô nhằm tăng lượng dự trữ nước ngọt để phục vụ cho công tác vận hành cấp nước.
- Thường xuyên đo kiểm tra độ mặn và có kế hoạch lấy nước hợp lý để phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân (có thể lấy nước vào thời điểm chân triều khi độ mặn thấp nhất).
- Đẩy nhanh tiến độ thi công mở mạng các hệ thống cấp nước, tiến độ lắp đặt đồng hồ nước để kịp thời phục vụ nhân dân.
- Các đơn vị cấp nước trong tỉnh cần có sự phối hợp, hỗ trợ nhau để có nguồn nước ngọt phục vụ, đảm bảo sức khỏe người dân.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, chỉ đạo các đơn vị cấp nước thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, doanh nghiệp tích cực trữ nước mưa, nước ngọt ngay trong mùa mưa năm 2019 bằng nhiều hình thức như: tận dụng các dụng cụ tích trữ nước ngọt đã được hỗ trợ, hướng dẫn trong đợt hạn mặn năm 2015-2016 (khoảng gần 11.000 dụng cụ chứa nước các loại); dự trữ nước mưa, nước ngọt trong các ống hồ, mái, lu, bồn chứa, túi chứa nước; đào hố trãi bạt, ngăn chứa nước ngọt trong ao, mương vườn, đập cục bộ; các biện pháp truyền thống khác ở địa phương;...; tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;...
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi: chủ động phối hợp xây dựng và phát sóng các chuyên mục, các bài viết hướng dẫn, tuyên truyền biện pháp phòng, chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn để người dân biết và thực hiện, đặc biệt là tuyên truyền vận động nhân dân tích cực, chủ động trong việc trữ nước mưa, nước ngọt trong mùa mưa năm 2019 để phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi trong mùa hạn mặn 2019-2020.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, dành thời lượng phù hợp để phát các bản tin, các chuyên mục về các dự báo, công tác phòng, chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn,...
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn: đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,... để ngăn mặn, trữ ngọt, thực hiện các biện pháp trữ nước trong mương vườn và các biện pháp dân gian khác ngay trong mùa mưa năm 2019 để phục vụ sản xuất, chăn nuôi. Chỉ đạo Đài Truyền thanh của địa phương: xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực của người dân trong việc trữ nước mưa, nước ngọt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi; thường xuyên thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn để người dân biết, chủ động ứng phó.
5. Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với các ngành có liên quan rà soát tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống hạn mặn mùa khô năm 2019-2020,...
6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: tăng cường thực hiện quan trắc môi trường nước, đặc biệt là quan trắc độ mặn trên các sông chính, quan trắc các điểm có lưu lượng xả thải cao như khu, cụm công nghiệp, khu đô thị; kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm nhằm hạn chế các tác nhân để bảo vệ môi trường nước.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thành phố tiếp tục triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất như: tưới tiêu tiết kiệm; khả năng thích ứng, chống chịu mặn ở cây trồng - vật nuôi,...
8. Công ty Điện lực Bến Tre: đảm bảo cung cấp liên tục nguồn điện cho các nhà máy nước để vận hành cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
9. Sở Y tế: thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống máy lọc nước mặn hiện có tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế; đồng thời tiếp tục đầu tư mua sắm, trang bị bổ sung (nếu cần thiết) để chuẩn bị sẵn sàng lọc nước phục vụ tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế khi mặn diễn biến gay gắt; đồng thời thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước tại các đơn vị cấp nước theo quy định.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh có kế hoạch vận hành và phát huy tốt hiệu quả các thiết bị lọc nước, trữ nước đã được các tổ chức, cá nhân tài trợ thời gian qua, đảm bảo cung cấp đủ nước ngọt cho học sinh trong các trường học,...
11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: thường xuyên cập nhật thông tin, thông báo đến các doanh nghiệp về tình hình xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 có khả năng xuất hiện sớm và kéo dài để chủ động phương án phòng tránh, ứng phó; chuẩn bị phương án vận chuyển nước ngọt để phục vụ sản xuất.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 tại địa phương:
- Kiên quyết không để người dân sản xuất ở những vùng có nguy cơ thiếu nước, có khả năng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn và ngoài vùng quy hoạch; chỉ đạo sản xuất theo đúng lịch thời vụ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi tổ chức kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi tại địa phương (cống, đập ngăn mặn,...) để kịp thời duy tu, sửa chữa nếu có hư hỏng. Trong trường hợp vượt quá khả năng, đề nghị các địa phương có báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn khảo sát, những vùng cần đắp đập thời vụ ngăn mặn cục bộ để chủ động thực hiện trước khi mặn xâm nhập.
- Tiếp tục vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ dụng cụ, phương tiện chứa nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách những vùng còn khó khăn về nước ngọt để có điều kiện trữ nước.
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 1: trường hợp nhiều cửa sông vùng ven biển bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập vào sâu từ 25 km đến 50 km tính từ cửa sông, trong thời kỳ dài và nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt không quá 40% so với trung bình nhiều năm:
- Trên sông Cửa Đại: độ mặn 4‰ xâm nhập từ xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại đến xã Tân Thạch, huyện Châu Thành;
- Trên sông Hàm Luông: độ mặn 4‰ xâm nhập từ xã Hưng Lê, huyện Giồng Trôm đến xã An Hiệp, huyện Châu Thành;
- Trên sông Cổ Chiên: độ mặn 4‰ xâm nhập từ xã Thới Thạnh, huyện Thạnh Phú đến xã Nhuận Phú Tân, huyện Mỏ Cày Bắc;
- Dự báo: thời gian xuất hiện từ tháng 11 năm 2019 - 02 năm 2020;
- Khu vực có khả năng bị ảnh hưởng: các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm và một số xã thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, Châu Thành và thành phố Bến Tre.
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2: trường hợp nhiều cửa sông vùng ven biển bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập vào sâu tới hơn 50 km tính từ cửa sông, trong thời kỳ dài và nắng nóng, khô hạn thiếu nước kéo dài nhiều tháng, nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt trên 40% so với trung bình nhiều năm.
- Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng như đợt hạn mặn lịch sử năm 2016, độ mặn 4‰ có khả năng xâm nhập và gây ảnh hưởng đến hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (năm 2016 có 162/164 xã, phường, thị trấn bị ảnh hưởng).
- Dự báo: thời gian xuất hiện vào khoảng đầu tháng 3 năm 2020.
2. Công tác chỉ đạo phòng, chống, ứng phó đối với từng cấp độ rủi ro thiên tai
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 theo kế hoạch, phương án của đơn vị, địa phương đã được xây dựng, trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, như sau:
a) Trường hợp xảy ra rủi ro thiên tai cấp độ 1
a.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình xâm nhập mặn, thường xuyên cập nhật, thông tin về số liệu đo mặn trên các sông, kênh, rạch đến các cấp chính quyền địa phương và người dân để chủ động phòng tránh, ứng phó và có kế hoạch trữ nước vào thời điểm độ mặn ở mức cho phép.
- Kịp thời hướng dẫn, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định công bố cấp độ rủi ro thiên tai do hạn mặn theo đúng quy định.
- Tăng cường thực hiện nhắn tin số liệu đo mặn; thông tin dự báo, cảnh báo; nội dung chỉ đạo phòng chống, ứng phó của Trung ương và của tỉnh qua hệ thống tin nhắn SMS đến lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; lãnh đạo cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn.
- Triển khai thực hiện các biện pháp cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, như: phối hợp với Công ty cổ phần cấp thoát nước Bến Tre để đấu nối nguồn nước của Công ty kịp thời cung cấp nước cho người dân; vận hành các điểm cấp nước tập trung đã được xây dựng, đảm bảo hoạt động cấp nước cho người dân ở nơi chưa có nguồn nước máy để người dân có nước ngọt sinh hoạt.
a.2) Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi Bến Tre, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Theo dõi tình hình xâm nhập mặn, chủ động giám sát độ mặn tại các cửa lấy nước và thống nhất phương án vận hành các công trình thủy lợi linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình thực tế, đáp ứng tối đa nhu cầu dùng nước của địa phương, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và hạn chế thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn gây ra.
- Thường xuyên kiểm tra nguồn nước trong công trình thủy lợi; tăng cường trữ nước vào công trình thủy lợi khi độ mặn ở mức cho phép, có kế hoạch phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng lâu năm,...) và sản xuất nông nghiệp.
- Thông báo lịch đóng mở cống để nhân dân biết, chủ động phòng tránh và có ý thức sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
a.3) Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bến Tre, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị cấp nước: chủ động cấp nước theo mạng quản lý, đồng thời hỗ trợ các trạm, nhà máy nước ở địa phương khi mặn ảnh hưởng đến nguồn nước thô của các nhà máy để kịp thời cung cấp nước cho người dân.
a.4) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: tăng cường đo kiểm tra độ mặn tại các trạm đo trên địa bàn tỉnh và công tác dự báo, cảnh báo để phục vụ chỉ đạo phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn; kịp thời cung cấp thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn đến các ngành, địa phương và người dân để biết và chủ động trong phòng chống, ứng phó; xác định cấp độ rủi ro do mặn.
a.5) Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Đồng Khởi: liên tục cập nhật, thông báo diễn biến tình hình xâm nhập mặn; tình hình thời tiết; các thông tin dự báo, cảnh báo; chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về ứng phó xâm nhập mặn. Tiếp tục phát sóng các chuyên mục hướng dẫn biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn để người dân biết và thực hiện nhằm hạn chế thiệt hại.
a.6) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh: tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm; tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên còn lại sau mùa mưa từ ao, hồ, sông, kênh rạch để cung cấp cho sản xuất; vận động nhân dân theo dõi thông tin, diễn biến mặn để tranh thủ vào thời điểm có nước ngọt để lấy, trữ nước và sử dụng nước hiệu quả.
a.7) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn; các thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh để tổ chức ứng phó cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi để vận hành các công trình thủy lợi linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình xâm nhập mặn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các nhà máy, trạm cấp nước trên địa bàn, đảm bảo cung cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân.
- Tổ chức các điểm đo mặn tập trung để kịp thời khuyến cáo người dân lấy và trữ nước khi độ mặn ở mức cho phép.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh địa phương: liên tục cập nhật, thông báo diễn biến tình hình xâm nhập mặn; tình hình thời tiết; các thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về ứng phó xâm nhập mặn. Tiếp tục phát sóng các chuyên mục hướng dẫn biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn để người dân biết và thực hiện nhằm hạn chế thiệt hại.
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2 (mức độ ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng như đợt hạn mặn lịch sử năm 2016)
Rút kinh nghiệm trong đợt hạn mặn lịch sử mùa khô năm 2015-2016 đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất và ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các lĩnh vực đời sống, sản xuất của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tình trạng thiếu nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất đặc biệt nghiêm trọng. Để chủ động, ứng phó và đảm bảo đủ nước ngọt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong mùa khô năm 2019-2020, nhất là khi xảy ra rủi ro thiên tai cấp độ 2 (tình huống bất lợi nhất), Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các biện pháp ứng phó đối với rủi ro thiên tai cấp độ 1 nêu trên. Đồng thời, thực hiện ngay một số giải pháp cấp bách nhằm hạn chế thiệt hại cho người dân, kiên quyết không để người dân bị thiếu nước uống, cụ thể:
b.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và các đơn vị cấp nước khác, vận hành các điểm cấp nước và hệ thống lọc mặn RO để cấp nước sinh hoạt cho người dân.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương cử cán bộ kỹ thuật tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý khi phát sinh dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế thiệt hại.
- Phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thống kê, đánh giá thiệt hại do xâm nhập mặn (nếu có) kịp thời thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b.2) Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi Bến Tre: điều chỉnh kế hoạch cấp nước theo thứ tự ưu tiên 1) nước sinh hoạt cho người dân; 2) nước uống cho gia súc; 3) nước tưới cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao,...
b.3) Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bến Tre: tăng cường hỗ trợ các trạm, nhà máy nước ở địa phương để kịp thời cung cấp nước cho người dân; vận hành Trạm bơm nước thô Cái Cỏ đưa về Nhà máy nước Sơn Đông để tăng lưu lượng phục vụ; vận chuyển nước để cung cấp cho các bệnh viện, trường học, nhà hàng, khách sạn,... các khu công nghiệp và vận hành các điểm cấp nước tập trung đã xây dựng để cung cấp cho người dân.
b.4) Các đơn vị cấp nước khác trên địa bàn: chủ động rà soát, thực hiện các giải pháp để cung cấp nước cho nhân dân phục vụ sinh hoạt, sản xuất, nhất là các giải pháp cung cấp nước ngọt tại những khu vực nguồn nước của nhà máy bị nhiễm mặn,...
b.5) Công an tỉnh: rà soát, phối hợp với ngành chức năng trong trường hợp cấp thiết có thể huy động xe bồn chữa cháy để vận chuyển nước ngọt phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho người dân và các bệnh viện, doanh nghiệp, khu công nghiệp, trường học, khách sạn,...
b.6) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: kiến nghị Quân khu hỗ trợ lực lượng, phương tiện để vận chuyển nước ngọt cung cấp cho người dân ở những khu vực khan hiếm nước (phương án đã được triển khai năm 2016 rất kịp thời và hiệu quả).
b.7) Sở Y tế: vận hành hệ thống máy lọc nước mặn hiện có để phục vụ tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh gây ra do ảnh hưởng bởi các yếu tố hạn hán, xâm nhập mặn đối với người dân.
b.8) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh: tích cực kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ, cứu trợ cho người dân bị thiệt hại do xâm nhập mặn (nhất là hỗ trợ nước uống).
b.9) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Huy động tối đa các nguồn lực để cung cấp nước ngọt phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho người dân và các bệnh viện, doanh nghiệp, khu công nghiệp, trường học, khách sạn,...
- Tiếp tục triển khai một số giải pháp đã được thực hiện và phát huy hiệu quả tốt trong đợt hạn mặn lịch sử 2016; huy động phương tiện (kể cả xe bồn chữa cháy) trên địa bàn để vận chuyển nước ngọt cung cấp cho Nhân dân.
- Tiếp tục duy trì các điểm đo mặn tập trung để kịp thời khuyến cáo người dân lấy và trữ nước khi độ mặn ở mức cho phép.
- Kịp thời thống kê, báo cáo tình hình thiệt hại do hạn, mặn (nếu có) theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Đồng thời phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện ngay; đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể và chủ động ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành có liên quan và địa phương nghiêm túc thực hiện, đồng thời báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy lợi) theo địa chỉ số 92, đường Hùng Vương, Phường 2, TP. Bến Tre; ĐT: 0275.3825619 - Fax: 0275.3825.294; Email: cctl.snn@bentre.gov.vn để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây