566146

Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030

566146
LawNet .vn

Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030

Số hiệu: 47/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 31/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 47/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 31/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:

A. PHẦN THỨ NHẤT

1. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 - 2020

1.1. Công tác chỉ đạo, triển khai

Sau khi Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Đề án 32) có hiệu lực, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 17/5/2011 triển khai thực hiện Đề án 32 trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm: tuyên truyền về nghề công tác xã hội; nâng cấp cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; củng cố phát triển và đào tạo tập huấn cho đội ngũ làm công tác xã hội, nhằm đạt được mục tiêu bước đầu nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội, xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội đủ về số lượng, đạt về chất lượng, gắn với hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, xây dựng hệ thống an sinh xã hội vững mạnh.

Để đảm bảo công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện thường xuyên liên tục, phát huy hiệu quả cao, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 32, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ làm Phó trưởng Ban, Lãnh đạo các Sở, ban, ngành làm ủy viên; đồng thời, thành lập Tổ giúp việc tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng các Chương trình, kế hoạch hằng năm triển khai thực hiện, báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Ban chỉ đạo thường xuyên kiện toàn, bổ sung khi có thay đổi về nhân sự.

Căn cứ Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 17/5/2011, UBND tỉnh đã giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện Đề án; Kế hoạch hàng năm để mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghề công tác xã hội nhằm góp phần nâng cao nhận thức của toàn dân về nghề công tác xã hội cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng.

1.2. Công tác tuyên truyền

Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã tích cực phối hợp với ngành Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình, các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ba cấp đưa các tin bài, phóng sự tuyên truyền về nghề công tác xã hội. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: lồng ghép trong các hội nghị, in phát tờ rơi tờ gấp, treo băng rôn tuyên truyền,... Nội dung tuyên truyền tập trung vào các vấn đề trợ giúp xã hội cho những đối tượng yếu thế, khó khăn trong xã hội như người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,... Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về Đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

1.3. Xây dựng, mở rộng, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

Ngày 05/11/2014, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 931/QĐ-UBND kiện toàn, đổi tên Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Ninh Bình thành Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Ninh Bình, với chức năng nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, tư vấn trợ giúp về luật pháp, chính sách, tâm lý cho các đối tượng có vấn đề xã hội và tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng các đối tượng: Trẻ em mồ côi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; trẻ khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người khuyết tật đặc biệt nặng; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội. Hiện nay, trung tâm có 59 cán bộ, trong đó: 04 cán bộ trình độ trên đại học, 41 cán bộ trình độ cao đẳng, đại học, 14 cán bộ trình độ trung cấp và còn lại; Có 01 bác sĩ, 05 điều dưỡng, 01 y sĩ. Trung tâm đang nuôi dưỡng 92 đối tượng. Trong đó: Người cao tuổi cô đơn là 45 đối tượng; Người khuyết tật đặc biệt nặng là 29 đối tượng; Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 17 đối tượng; Trẻ em nhiễm HIV là 01 đối tượng.

Giai đoạn 2010-2020, được sự quan tâm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh, Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh được đầu tư mở rộng, cải tạo nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; đội ngũ cán bộ, viên chức và lao động được củng cố tăng cường, được cử đi đào tạo các lớp đại học, sau đại học chuyên ngành y tế, công tác xã hội; chỉ tiêu nuôi dưỡng đối tượng được quan tâm bổ sung đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội; chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc y tế được cải thiện và nâng lên đáng kể. Tổ chức bộ máy của Trung tâm được tập trung kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đảm bảo cơ cấu theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; áp dụng các hình thức tuyển dụng theo nguyên tắc thi tuyển. Mức tiền ăn, tiền sinh hoạt phí cho các đối tượng bảo trợ xã hội được nâng lên, giai đoạn 2010-2015 thực hiện theo Quyết định số 622/QĐ-UBND của UBND tỉnh, theo đó mức trợ cấp tiền ăn là 650.000 đồng/người/tháng; mức trợ cấp sinh hoạt là 100.000 đồng/người/tháng. Giai đoạn 2016-2020, thực hiện theo Quyết định số 277/QĐ-UBND theo đó mức tiền ăn cho trẻ em dưới 04 tuổi là 1.350.000 đồng/người/tháng (bằng mức quy định của Chính phủ), đối với các đối tượng bảo trợ xã hội khác là 1.080.000 đồng/người/tháng (cao hơn mức quy định); mức trợ cấp sinh hoạt là 200.000 đồng/người/tháng.

Ngày 26/11/2015, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 43/2015/TT-BYT quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện, ngành Y tế tỉnh Ninh Bình đã triển khai thực hiện công tác xã hội trong bệnh viện dưới 2 hình thức: Phòng Công tác xã hội và Tổ công tác xã hội. Phòng Công tác xã hội bệnh viện có 02 Phòng thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh với tổng số 15 nhân viên làm công tác xã hội (trong đó có 01 nhân viên giữ ngạch Công tác xã hội và còn lại được đào tạo, bồi dưỡng về công tác xã hội). Tổ công tác xã hội có 12 tổ thuộc các khoa Khám bệnh hoặc phòng Điều dưỡng, phòng Kế hoạch tổng hợp tại 05 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, 02 bệnh viện Đa khoa tuyến huyện và 05 Trung tâm Y tế huyện, thành phố với tổng số 68 nhân viên làm công tác xã hội đều được đào tạo và bồi dưỡng về công tác xã hội góp phần: Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; Thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật; vận động tiếp nhận tài trợ hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo đang điều trị dài ngày tại bệnh viện.

Để phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trong trường học, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình cũng đã sắp xếp hơn 400 cán bộ, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội trong các trường học theo hướng dẫn tại Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với mục tiêu: Nâng cao kiến thức và kỹ năng để người học tự giải quyết các khó khăn, căng thẳng, khủng hoảng tạm thời về tâm lý, phát huy tiềm năng, năng lực học tập của bản thân. Bảo vệ người học trước nguy cơ bị xâm hại, bị bạo lực, phòng tránh các tệ nạn xã hội, hạn chế tình trạng người học bỏ học, vi phạm pháp luật. Nâng cao nhận thức, kỹ năng của cha mẹ hoặc người giám hộ của người học trong việc hiểu, chia sẻ, đồng hành cùng người học. Hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong cơ sở giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng về công tác xã hội trong trường học. Kết nối nguồn lực từ cộng đồng tham gia, phối hợp cùng cơ sở giáo dục thúc đẩy hoạt động công tác xã hội trong trường học trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

1.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên

a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn

Giai đoạn 2011-2015, đã tổ chức tập huấn công tác xã hội cho trên 800 người là cán bộ các Sở, ngành, đoàn thể: Nội vụ, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp; cán bộ cơ sở trợ giúp xã hội. Nội dung tập huấn tập trung nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội; những chính sách đối với nghề công tác xã hội; kỹ năng cơ bản cần thiết về nghề công tác xã hội, ...

Giai đoạn 2016-2020, đã tổ chức tập huấn công tác xã hội cho trên 1.200 người là cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp; cán bộ các cơ sở trợ giúp xã hội; người làm công tác xã hội cấp thôn, bản, tổ dân phố. Thông qua hội nghị tập huấn đã trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết của người làm công tác xã hội nhằm thực hiện nhiệm vụ trợ giúp đối tượng như: các quy định về chức năng nhiệm vụ, tiêu chuẩn, trình độ của cộng tác viên công tác xã hội; các kỹ năng cơ bản của người làm công tác xã hội; kỹ năng quản lý trường hợp; kỹ năng làm việc với các nhóm đối tượng đặc thù, ...

b) Đào tạo dài hạn

Năm 2013, tỉnh Ninh Bình đã tổ chức tuyển sinh đào tạo, khai giảng 01 lớp Đại học hệ vừa học vừa làm chuyên ngành công tác xã hội cho 140 cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng làm việc tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh. Thời gian đào tạo 5 năm (gồm 9 học kỳ, 5 tháng/01 học kỳ), tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật và tại chức Ninh Bình. Năm 2018, sau khi kết thúc khóa học đã có 96 học viên tốt nghiệp đại học, chuyên ngành đào tạo công tác xã hội đem lại nguồn cán bộ công chức, viên chức, nhân viên làm nghề công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng vận dụng vào công việc chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội.

2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc triển khai thực hiện phát triển nghề công tác xã hội trong những năm qua còn có những khó khăn, tồn tại như sau:

Nghề công tác xã hội là một nghề còn mới, vì vậy nhu cầu đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội từ tỉnh xuống cơ sở rất lớn trong khi kinh phí còn hạn chế nên dẫn đến các hoạt động mở lớp đào tạo và tập huấn cho cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh còn rất ít chủ yếu là các hoạt động lồng ghép với lĩnh vực khác của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Công tác tuyên truyền về nghề công tác xã hội đã được triển khai tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do nhận thức về nghề công tác xã hội đối với một bộ phận nhân dân thậm chí là cán bộ, công chức vẫn còn hạn chế.

Hệ thống văn bản hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chưa có đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở các xã, phường, thị trấn do khó khăn về kinh phí của ngân sách địa phương, chủ yếu là do cán bộ Lao động - Thương binh và xã hội kiêm nhiệm.

B. PHẦN THỨ HAI

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.

- Đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021-2025

- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

2.2. Giai đoạn 2026-2030

- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.

- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã hội

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.

- Xây dựng sổ tay, cẩm nang tuyên truyền, in tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên;

- Tuyên truyền trên báo đài, internet, các phương tiện thông tin đại chúng… chia sẻ thông tin và giới thiệu mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Củng cố, mở rộng và phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

- Thực hiện quy hoạch và phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội, lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các tổ chức chính trị - xã hội. Gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ xã hội công lập với các cơ sở bảo trợ xã hội do cá nhân, tổ chức được phép thành lập theo hướng thực hiện giúp toàn diện, bền vững.

- Xây dựng, củng cố và phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội lồng ghép với các Chương trình, Đề án của Chính phủ, UBND tỉnh về người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới và phát triển nghề công tác xã hội.

- Hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:

+ Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;

+ Giai đoạn 2026-2030, hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.

3. Sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác xã hội theo các vị trí tiêu chuẩn chức danh nghề công tác xã hội và hướng dẫn chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Rà soát sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng Bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

- Tổ chức xếp ngạch, thi nâng hạng cho cán bộ, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội đủ điều kiện hàng năm theo quy định pháp luật hiện hành.

- Bố trí tuyển chọn cộng tác viên theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn.

- Hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.

4. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội tối thiểu trung bình 50 người/năm.

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho tối thiểu trung bình 800 người/năm về chăm sóc, phục hồi trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.

5. Nghiên cứu, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:

- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;

- Thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp với tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

6. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh

- Hướng dẫn áp dụng nghiệp vụ công tác xã hội vào hoạt động trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành, liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở và chính quyền địa phương nơi đối tượng cư trú trước khi vào cơ sở, kết nối các nguồn lực trợ giúp đối tượng tại cơ sở và các đối tượng hòa nhập cộng đồng.

- Kiểm tra và cấp phép hoạt động cho các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật ngoài công lập đủ điều kiện theo quy định pháp luật; đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong trường hợp cơ sở vi phạm quy định pháp luật.

- Lồng ghép với Đề án phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trong hoạt động tập huấn nghiệp vụ công tác xã hội cho cán bộ nhân viên các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần.

7. Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội

Thực hiện xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội theo hướng chuyên nghiệp.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; Lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, đề án có liên quan; các nguồn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì tổ chức rà soát cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và xây dựng mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội ngành Lao động - Thương binh xã hội.

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quản lý hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội, năng lực đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và giáo viên công tác xã hội tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền về nghề công tác xã hội, vị trí, vai trò của nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì đề xuất sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến phát triển nghề công tác xã hội.

- Kiểm tra, giám sát các hoạt động triển khai Kế hoạch và tổng hợp, báo cáo hàng năm (trước 15/12) và báo cáo tổng kết Đề án giai đoạn 2021-2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

4. Sở Nội vụ

Hướng dẫn chức danh, mã số các ngạch, cơ chế chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển công tác xã hội trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2030;

- Chủ trì xây dựng mạng lưới nhân viên công tác xã hội tại các trường học trên địa bàn tỉnh; tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác xã hội tại các trường học.

6. Công an tỉnh

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, tham mưu sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, phân công, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam - Công an tỉnh về công tác xã hội.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nghề công tác xã hội, vị trí, vai trò của nghề công tác xã hội trong xã hội hiện nay. Trong đó, chú trọng thông tin tuyên truyền về các dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận.

8. Sở Tư pháp

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đề xuất sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nghề công tác xã hội và phổ biến tuyên truyền pháp luật về công tác xã hội.

9. Sở Y tế

Chủ trì xây dựng mạng lưới nhân viên công tác xã hội tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực y tế.

10. Các sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11.

11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân về công tác xã hội; vận động, tập hợp hội viên, đoàn viên, tình nguyện viên tham gia công tác xã hội, triển khai thực hiện Kế hoạch.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương mình. Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; Định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2030. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, đề nghị Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP5, VP6.
5.Tr01_KHLĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác