Kế hoạch 4567/KH-UBND năm 2022 về phát động phong trào thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 4567/KH-UBND năm 2022 về phát động phong trào thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 4567/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | huyện Cần Giờ | Người ký: | Nguyễn Văn Hồng |
Ngày ban hành: | 08/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4567/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | huyện Cần Giờ |
Người ký: | Nguyễn Văn Hồng |
Ngày ban hành: | 08/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4567/KH-UBND |
Cần Giờ, ngày 08 tháng 8 năm 2022 |
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN CHÍNH QUYỀN SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
Thực hiện Kế hoạch số 2242/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Phát động phong trào thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Kế hoạch số 1264/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện về triển khai Chương trình “Chuyển đổi số” và Đề án “Đô thị thông minh”.
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch phát động thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Cần Giờ (gọi tắt là Phong trào thi đua) với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tinh thần sáng tạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể huyện, các xã, thị trấn thuộc huyện (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình “Chuyển đổi số” và Đề án “Đô thị thông minh” của huyện Cần Giờ.
- Phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, những mô hình, sáng kiến, kinh nghiệm hay làm cho phong trào thi đua trở nên thiết thực, hiệu quả tác động tích cực, mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của công tác chuyên môn từng đơn vị.
2. Yêu cầu
- Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt đến tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn huyện với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn.
- Việc triển khai thực hiện phong trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng kết; công tác khen thưởng đảm bảo kịp thời, dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thành tích.
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA
1. Thời gian thi đua
- Từ ngày ban hành Kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm 2025
- Tổ chức sơ kết trong năm 2023
- Tổ chức tổng kết trong năm 2025.
2. Đối tượng thi đua
- Tập thể: Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể huyện, các xã, thị trấn, doanh nghiệp, các trường học, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế, các tổ chức hợp pháp trên địa bàn huyện.
- Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang, người lao động và nhân dân trên địa bàn huyện.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về chính quyền số, chuyển đổi số; nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tính cấp thiết của Chính quyền số, Chuyển đổi số, gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chính quyền số, chuyển đổi số với các nghị quyết, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
2. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn; thực hiện tốt cơ chế, chính sách về chuyển đổi số, thúc đẩy chính quyền số, khuyến khích doanh nghiệp tham gia nền kinh tế số, phát triển xã hội số; đồng thời, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình mới.
3. Tích cực bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp và người dân, doanh nghiệp; thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của huyện.
4. Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, sẵn sàng thử nghiệm các giải pháp, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.
5. Đẩy mạnh hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số; hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ cao để nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, tiên phong áp dụng công nghệ mới, mô hình mới. Tập trung công tác quản trị dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội huyện.
6. Xây dựng và tạo lập dữ liệu mở, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của huyện góp phần thúc đẩy phát triển các dịch vụ số, nâng cao chỉ số xếp hạng của Thành phố về chuyển đổi số.
7. Tăng cường quản lý an ninh mạng, bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu, phòng chống hiệu quả các hoạt động phá hoại, thâm nhập hệ thống quản lý, điều hành chính quyền điện tử, tạo niềm tin vào tiến trình chuyển đổi số, hoạt động trên môi trường số.
8. Tích cực tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, bám sát các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thu hút, tập hợp sự tham gia, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu cơ bản sau:
- Đến cuối năm 2022:
+ 85% người dân có điện thoại thông minh.
+ 70% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng.
+ Tăng 10% tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết so với năm trước.
+ 100% thủ tục hành chính trong Danh mục thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn huyện.
+ 100% cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện ứng dụng thanh toán điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Đến cuối năm 2025:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp, xác thực điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử Thành phố được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất từ hệ thống Trung ương.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
+ Thông tin của người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu thành phố không phải cung cấp lại.
+ Hạ tầng băng thông rộng phủ trên 95% hộ gia đình, 100% xã, thị trấn. Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh. Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có tài khoản thanh toán điện tử trên 60%.
9. Chú trọng ưu tiên, đẩy mạnh thi đua chuyển đổi số ở một số lĩnh vực trọng tâm của huyện:
- Y tế: Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ xa, từng bước xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe và y tế công cộng dựa trên nền tảng công nghệ số. Phấn đấu Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, thị trấn thực hiện chuyển đổi số, đảm bảo 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử, có ít nhất 25% cơ sở khám chữa bệnh có dịch vụ chăm sóc, khám chữa bệnh từ xa.
- Giáo dục và đào tạo: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho công tác giáo dục của huyện theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung phương pháp dạy và học; số hóa tài liệu, giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện chuyển đổi số; 100% trường học được kết nối đường truyền băng thông rộng, có trang thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quản trị, học sinh, sinh viên được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến.
- Giao thông vận tải: Phát triển hệ thống giao thông thông minh, chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số. Phấn đấu 100% ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực giao thông vận tải.
- Tài chính - ngân hàng: Tập trung xây dựng và triển khai đồng bộ thống nhất các hệ thống thông tin về hạ tầng mạng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài chính; xây dựng tài chính số, tài chính thông minh.
- Du lịch: Xây dựng các giải pháp về du lịch cho mọi du khách từ khi đặt chân đến và rời đi khỏi huyện; xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình ảnh đối với những di tích lịch sử quan trọng của huyện; xây dựng các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp. Phấn đấu 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch được điện tử hóa, số hóa.
- Nông nghiệp: Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh thực hiện các chương trình trọng điểm của ngành nông nghiệp huyện theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, xây dựng đô thị thông minh của huyện.
- Môi trường: Xây dựng các phiên bản số về trạng thái ô nhiễm và ảnh hưởng xấu lên môi trường; nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát thu gom rác thải thời gian thực; mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường huyện, tạo ra các bản đồ số diễn biến ô nhiễm môi trường không khí, nước,...; xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực, các hệ thống giám sát liên tục phục vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải; xây dựng hệ thống tính toán dữ liệu quy hoạch môi trường cho phát triển bền vững.
- Năng lượng: Tiết kiệm năng lượng và phát triển các phương án khai thác năng lượng tái tạo trong một đô thị thông minh.
- Đào tạo nhân lực: Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp về công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu phát triển của huyện; đào tạo kiến thức và kỹ năng số cần thiết cho đông đảo người lao động để thích ứng với thay đổi của chuyển đổi số.
1. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
- Cờ Thi đua của Thành phố: Xem xét, tặng thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhân dịp tổng kết Phong trào thi đua.
- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố: Xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhân dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Giấy khen của Ủy ban nhân dân huyện: Xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp tổng kết phong trào thi đua yêu nước hằng năm.
2.1. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Thành phố:
- Có xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong triển khai tổ chức, thực hiện phong trào thi đua.
- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của Thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Tối thiểu 80% có hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung trên phạm vi toàn Thành phố, kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP), hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung Thành phố.
2.2. Đối với các cơ quan, đơn vị, trường học, Trung tâm Y tế, các xã, thị trấn
- Có tuyên truyền, phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong thực hiện phong trào thi đua.
- 60% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của Thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
2.3. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, chủ động sản xuất, thực hiện chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng Made in Việt Nam - sáng tạo Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam... phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
2.4. Đối với cá nhân:
- Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc huyện có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc tổ chức triển khai, xây dựng, ban hành hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài...) có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào chuyển đổi số của huyện.
3. Quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn bình xét, đề xuất danh sách khen thưởng gửi về Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện) tổng hợp, xem xét đề nghị Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng nhân dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định, cụ thể:
+ Văn bản đề nghị khen thưởng;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc Biên bản họp xét, thống nhất đề nghị của cơ quan, đơn vị;
+ Danh sách đề nghị khen thưởng;
+ Báo cáo tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
+ Các văn bản, tài liệu chứng minh, xác nhận về mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong thực hiện phong trào thi đua;
+ Xác nhận của cơ quan quản lý thuế (đối với tập thể là doanh nghiệp, công ty hoặc cá nhân là người đứng đầu doanh nghiệp, công ty theo quy định).
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan thường trực của Phong trào thi đua, chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai công tác tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trong triển khai thực hiện Kế hoạch, tham mưu báo cáo theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ.
- Chủ trì thực hiện, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân huyện gửi về Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện phong trào thi đua khi sơ kết, tổng kết; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để đánh giá kết quả thực hiện theo tiến trình nhằm đề ra các giải pháp triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo.
2. Phòng Nội vụ:
- Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong triển khai, thực hiện phong trào thi đua khi sơ kết, tổng kết.
- Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền và biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc tham gia, hưởng ứng phong trào thi đua.
3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ chính trị được giao và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện phong trào thi đua đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng gương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
- Hằng năm, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng cần gắn với kết quả triển khai thực hiện phong trào thi đua; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, theo dõi; tổ chức bình xét, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng hoặc Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện phối hợp, tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua đạt hiệu quả thiết thực.
Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây