570731

Kế hoạch 4525/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình 67-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

570731
LawNet .vn

Kế hoạch 4525/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình 67-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu: 4525/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
Ngày ban hành: 07/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 4525/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
Ngày ban hành: 07/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4525/KH-UBND

Kon Tum, ngày 07 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 124/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 67-CTR/TU NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 124) và Chương trình số 67-CTr/TU ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Chương trình số 67) về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị “về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 23), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Đến năm 2020: Phấn đấu đưa tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế đạt 38,5% và ngành công nghiệp - xây dựng đóng góp 38,5% GRDP của tỉnh, giải quyết việc làm cho 25% lao động xã hội[1].

- Đến năm 2030: Xây dựng ngành công nghiệp của tỉnh, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản trở thành ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.

2. Mục đích

Tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 124 và Chương trình số 67. Nêu cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu các đơn vị trong việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp tỉnh với chiến lược tổng thể phát triển công nghiệp quốc gia, giữa chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác để hình thành các vùng, khu công nghiệp.

Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.

Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp; tập trung sắp xếp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp.

Tận dụng tối đa giá trị lợi thế, chính sách ưu đãi của Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư các dự án lớn vào các khu, cụm công nghiệp. Qua đó làm đòn bẩy phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ then chốt có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh.

3. Yêu cầu

Tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả nội dung Nghị quyết số 124 của Chính phủ và Chương trình số 67 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của ngành công nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân c ác huyện, thành phố tích cực nghiên cứu, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các chính sách phát triển công nghiệp

- Tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 23 trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, các nhà đầu tư và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Hướng dẫn các cơ quan báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, các chủ doanh nghiệp và toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện thắng lợi phát triển công nghiệp địa phương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

* Tổ chức thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

2. Phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

- Hoàn thành việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh tất cả các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp thực hiện theo quy trình, quy định. Rà soát, đánh giá các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, có xét đến 2025; quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; tích hợp quy hoạch ngành công thương vào quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Từng bước giảm dần các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường. Nghiên cứu có chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; tăng cường thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp lớn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm trên địa bàn; tập trung hỗ trợ có trọng tâm các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng và phát triển thương hiệu của địa phương.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng cơ cấu phát triển công nghiệp theo chiều sâu. Chuyển dần các ngành công nghiệp chế biến thô, sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghiệp chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là trung tâm; chú trọng phát triển công nghiệp xanh nhằm tạo môi trường bền vững.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách nhằm phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

* Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (tại Quyết định 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh), Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (tại Quyết định 661/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum (theo Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

3. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

- Thực hiện quy hoạch, bảo tồn, đầu tư và phát triển các vùng trồng dược liệu tập trung, hình thành các vùng chuyên canh gắn với chế biến và tiêu thụ, trước mắt thực hiện đối với 10 loài dược liệu chủ lực đã được lựa chọn. Tập trung phát triển chiều sâu, tăng giá trị của Sâm Ngọc Linh với lộ trình thích hợp.

* Tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (tại Quyết định 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản, chế biến gỗ, năng lượng tái tạo và công nghiệp hỗ trợ.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Phát triển nhanh ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông; tiến tới thực hiện phổ cập công nghệ kỹ thuật số, vật liệu mới, công nghệ sinh học.

* Tổ chức thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Có giải pháp hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, trong đó chú trọng chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp cụm ngành, chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; xây dựng Danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực trên cơ sở tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

4. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp

- Thực hiện rà soát và xây dựng phương án tạo quỹ đất thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư, kinh doanh hạ tầng tại các khu công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Sao Mai.

* Tổ chức thực hiện: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

- Cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành chế biến hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn được tiếp cận và vay các nguồn tài chính, tín dụng ưu đãi (kể cả vốn vay từ nước ngoài) . Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngành công nghiệp được thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng để doanh nghiệp tiếp cận các chương trình hỗ trợ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

* Tổ chức thực hiện: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp các ngân hàng thương mại, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tăng cường hướng dẫn và có các biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh; quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm công nghiệp, tập trung vào các sản phẩm ngành công nghiệp công nghệ cao.

* Tổ chức thực hiện: Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, trọng tâm là thực hiện tốt việc hỗ trợ các đề án khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

5. Phát triển doanh nghiệp công nghiệp

- Đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Triển khai có hiệu quả Chương trình số 41-CTr/TU ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy Kon Tum về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII để phát triển các doanh nghiệp tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ về thuế, đất đai, tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực… đến các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô đầu tư, phát triển mạnh, làm đầu tàu và trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế.

* Tổ chức thực hiện: Các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp công nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện hàng năm.

- Xây dựng và công khai danh mục dự án thu hút đầu tư; trong đó, ưu tiên thu hút các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, từng bước giảm dần các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Làm việc và đề nghị các bộ, ngành Trung ương quan tâm giới thiệu để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đến khảo sát, đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp mà tỉnh có thế mạnh, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tại tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chuyển đổi số quốc gia.

* Tổ chức thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030 (Kế hoạch số 3895/KH -UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Xây dựng Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trên cơ sở nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại các đơn vị hiện có từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác, đóng vai trò hỗ trợ đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ quản trị và kỹ thuật, công nghệ sản xuất cho các doanh nghiệp .

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

6. Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

- Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước , trong đó chú trọng khu vực các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên để đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp của tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Trường Cao đẳng cộng đồng chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tập trung phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nhân, lao động có tay nghề cao.

* Tổ chức thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

7. Khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp

- Quan tâm bố trí ngân sách để ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và năng lượng tái tạo.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chỉ thị số 16/CT -TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, trong đó chú trọng phát triển hạ tầng mạng viễn thông, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phát sóng 4G (nền công nghệ kết nối internet di động thế hệ thứ 4) , tạo tiền đề cho việc phát triển công nghệ kết nối internet di động thế hệ thứ 5 (5G) trong tương lai, ứng dụng công nghệ băng rộng trong phòng chống thiên tai, an toàn, an ninh xã hội…

* Tổ chức thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Nghiên cứu có giải pháp triển khai thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ địa phương.

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai.

- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định để sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp.

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 (Quyết định 554/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh) về bảo hộ sản phẩm, nhất là đối với đầu tư chế biến các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển.

* Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

- Hỗ trợ hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong công nghiệp; khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Xây dựng Kế hoạch khoa học và công nghệ đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030; tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu của Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2025 “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghệ 4.0” Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.

* Tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đến năm 2025; hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị hiện đại gắn với quá trình chuyển đổi số và phát triển sản xuất thông minh, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực.

* Tổ chức thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên (theo Kế hoạch số 3400/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019 đến 2025).

8. Khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường , thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp

- Xây dựng kế hoạch chế biến khoáng sản; áp dụng các công nghệ chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường xen lẫn trong các khu dân cư tập trung ra các khu, cụm công nghiệp tập trung; đồng thời xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp khi di dời địa điểm sản xuất.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường hằng năm trên địa bàn tỉnh, công bố số liệu quan trắc trong đó có số liệu quan trắc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở công nghiệp.

* Tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện hàng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng (hoặc cập nhật, bổ sung) Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch này; định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương để tổng hợp) .

2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, chủ trì, theo dõi, đôn đốc và phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm vào tháng 12, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 3313/KH-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số 67-CTr/TU ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị “về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Kon Tum; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện; trường hợp có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo (kèm theo đề xuất, kiến nghị nếu có) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương tham mưu) để xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (CVP, PVP HTKT);
- Lưu: VT, HTKT.TQT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

 

 



[1] Theo mục tiêu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh KonTum đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) .

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác