654645

Kế hoạch 44/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

654645
LawNet .vn

Kế hoạch 44/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 44/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Cao Tường Huy
Ngày ban hành: 11/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 44/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Cao Tường Huy
Ngày ban hành: 11/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 02 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025; Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 6/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025; Chương trình hành động số 143/CTr-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh; theo đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tại Văn bản số 59/BXTĐT-HĐ5 ngày 24/01/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh (Văn bản xin ý kiến số 384/VP.UBND-KTTC ngày 06/02/2025 của Văn phòng UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện có hiệu quả mục tiêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ, theo đó tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn và phù hợp với thông lệ quốc tế; thực hiện phân cấp, phân quyền tại địa phương; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời, củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; đóng góp tích cực vào việc nâng cao vị thế quốc gia trên các bảng xếp hạng toàn cầu.

- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng Ninh ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp gắn với định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Góp phần cùng cả nước thực hiện thành công các mục tiêu tổng quát đến năm 2025 và mục tiêu cụ thể năm 2025 về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ.

- Tiếp tục tập trung hoàn thành các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU; Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX, PGI cấp tỉnh.

- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa quy trình giải quyết các thủ tục hành chính; đối với các TTHC ban hành mới đủ điều kiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Hoàn thành toàn diện, đồng bộ quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, hoàn thành đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trên 12,05%; Tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, phấn đấu đạt mục tiêu ít nhất 2.000 doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2025; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo. Cải cách theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp.

- Tập trung hoàn thành việc tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, chỉ đạo của Trung ương tại Kết luận số 09-KL/TW ngày 24/11/2024, của Ban Chỉ đạo tỉnh tại Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 27/11/2024, số 02-KH/BCD ngày 10/12/2024 và Thông báo số 01-TB/BCĐ ngày 02/12/2024 về sắp xếp tổ chức bộ máy; về quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quyết liệt đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả” gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo chủ trương của Trung ương; quan tâm giải quyết kịp thời chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp theo quy định. Tập trung chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các sở được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số (tại Phụ lục I) chủ động bám sát các Bộ, ngành đầu mối, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp ở cấp địa phương và báo cáo tình hình, kết quả triển khai khi có yêu cầu; kịp thời đề xuất, báo cáo việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh.

2. Các cơ quan được giao chủ trì, phối hợp thực hiện các chỉ tiêu về cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số Phụ lục tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu đã đề ra.

3. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

a) Sở Nội vụ:

- Là cơ quan đầu mối theo dõi tình hình triển khai Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021-2030.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục duy trì, giữ vững thứ hạng trong nhóm dẫn đầu các chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI trong năm 2025.

- Tiếp tục triển khai đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh (SIPAS); Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện tỉnh Quảng Ninh (DGI) năm 2025.

b) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:

- Là cơ quan đầu mối theo dõi tình hình triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh; Tham mưu các giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Chủ trì tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Quảng Ninh (DDCI) năm 2025.

- Tham mưu các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tiếp tục nằm trong nhóm dẫn đầu về năng lực cạnh tranh PCI trên toàn quốc. Tham mưu chương trình khảo sát DDCI 2025; Tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Quảng Ninh (DDCI).

4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Khai thác hiệu quả, sử dụng tất cả các chức năng của Hệ thống quản lý văn bản của tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với các bộ, ngành Trung ương và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.

- Yêu cầu 100% các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng các chức năng về hồ sơ công việc, trình, xử lý ký số, phát hành văn bản hoàn toàn trên môi trường mạng, chuyển hoàn toàn sang phương thức xử lý công việc “không giấy tờ”; 100% các văn bản của các cơ quan nhà nước các cấp (trừ các văn bản mật) được trao đổi, xử lý trên môi trường mạng và có sử dụng chữ ký số.

- Thực hiện quy trình hóa việc giải quyết công việc các sở, ngành, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo tiêu chuẩn ISO; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”.

- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng số lượng dịch vụ công 1 phần và toàn trình, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân và doanh nghiệp (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Bám sát chỉ đạo, định hướng, Kế hoạch của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2025; Chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025 và kế hoạch triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh năm 2025; Chủ trì đánh giá, hướng dẫn, hỗ trợ cụ thể yêu cầu chuyển đổi số phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, địa phương.

- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 07/9/2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Quảng Ninh năm 2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch triển khai năm 2023 theo Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng mạng viễn thông di động Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 1110/QĐ-BTTTT ngày 02/7/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông báo đảm mục tiêu kế hoạch; Tham mưu triển khai phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể đảm bảo hạ tầng cho xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số theo lộ trình năm 2025. Phấn đấu phát triển 5G tại 100% trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch phát triển dữ liệu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2025 đến năm 2030.

- Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phát triển hệ thống hạ tầng, phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động tổ chức và phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số... theo các chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công từ đó nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về chuyển đổi số.

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến năm 2030.

- Tiếp tục rà soát, chỉ đạo doanh nghiệp triển khai phủ sóng các "vùng lõm" phát sinh trên địa bàn tỉnh.

c) Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh:

- Triển khai có hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội, Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ và Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, cắt giảm tối đa và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tăng cường phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, thực hiện phi địa giới hành chính, không phải nộp hồ sơ giấy, tái sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp, người dân. Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, xây dựng văn hóa "đồng hành" trong đội ngũ cán bộ; nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính theo nhu cầu.

5. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp, tháo gỡ khó khăn, bất cập pháp lý trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổng hợp các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật kèm theo đề xuất các giải pháp tương ứng của các dự án trên địa bàn tỉnh; theo định kỳ hàng quý tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ.

- Đầu mối tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các sở ngành, báo cáo UBND tỉnh đối với việc thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 21/3/2024 về triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025.

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.

- Tiếp tục đầu mối nâng cao công tác hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tiếp tục hỗ trợ đào tạo với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số.

b) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động hiệu quả của Tổ Công tác hỗ trợ các dự án ngoài ngân sách ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo tính đồng bộ, liên ngành, tính dự báo xuyên suốt quá trình thực hiện dự án.

c) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.

- Tăng cường công tác quản lý về khoa học. Nâng cao chất lượng quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với nhu cầu ứng dụng của doanh nghiệp.

- Hỗ trợ và tham mưu các giải pháp phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương PII (Provincial Innovation Index).

- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đăng ký sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp.

- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ; hỗ trợ liên kết với phòng thử nghiệm của các viện, trường, doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì theo dõi, rà soát, đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) hàng năm. Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn lực đất đất đai, tài nguyên.

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1639/QĐ-TTg ngày 24/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2030.

- Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ tối đa các khó khăn, vướng mắc về lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh, phục vụ thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.

e) Sở Công Thương: Thu hút đầu tư phát triển hệ thống phân phối hàng hóa theo chuỗi. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi cung cấp hàng hóa bảo đảm chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, giá cả bình ổn.

f) Sở Y tế: Xây dựng biện pháp quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành y tế quản lý, nhất là các sản phẩm ít nguy cơ. Áp dụng và triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm, quản lý chặt chẽ sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao, sử dụng sai mục đích, chứa chất cấm...

g) Sở Giao thông vận tải: Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu đối phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.

h) Công an tỉnh: Đảm bảo vững chắc an ninh, trật tự, kéo giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, góp phần tạo môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi, minh bạch cho các Nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp tục đặt niềm tin, đầu tư, mở rộng và phát triển kinh doanh tại Quảng Ninh.

i) Cục Hải quan tỉnh:

- Rà soát, đề xuất, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.

6. Tiếp tục cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi quản lý:

- Thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn dự thảo quy định kinh doanh trên cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách TTHC.

- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất các Bộ, ban, ngành Trung ương cắt giảm TTHC, cắt giảm thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, của cơ quan, đơn vị mình gắn với tái cấu trúc các TTHC để rút gọn quy trình, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết TTHC ở các cấp chính quyền so với quy định, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Tiếp tục rà soát thực hiện phân cấp, phân công, ủy quyền tối đa cho cán bộ thẩm định, phê duyệt hồ sơ TTHC ngay tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp. Thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, ý thức, trách nhiệm, nâng cao chất lượng thực thi chính sách, pháp luật, xây dựng văn hóa đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; nâng cấp, phát triển Cổng dịch vụ công của Sở, ban, ngành, địa phương tích hợp, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng chỉ tiêu, yêu cầu.

b) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Thực hiện công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; đẩy mạnh việc phân công, ủy quyền cho cán bộ thẩm định, ký phê duyệt ngay các thủ tục hành chính tại Trung tâm; thực hiện công khai các quy trình, thành phần hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, cổng thông tin điện tử của đơn vị, địa phương; thực hiện niêm yết, công khai phí, lệ phí bằng nhiều hình thức tại nơi giải quyết TTHC, trên Cổng dịch vụ công của tỉnh...

- Rà soát, đơn giản hóa, nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình “5 bước trên môi trường điện tử” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả góp phần giảm thời gian đi lại, giảm thời gian chờ đợi, tạo thuận lợi tốt nhất cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân; nâng cao tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC gắn với áp dụng chữ ký số và khai thác, tái sử dụng Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính, hướng tới hình thành dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”.

- Đổi mới, cải tiến nội dung tuyên truyền về cải cách hành chính; tiếp tục tổ chức các chương trình tuyên truyền, các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, thực hiện phi địa giới hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, doanh nghiệp, người dân.

- Khai thác hiệu quả Hệ thống đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ để thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đúng tiến độ, chất lượng; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hồ sơ quá hạn giải quyết, hồ sơ yêu cầu bổ sung; giám sát chặt chẽ việc có văn bản xin lỗi, thông báo kịp thời cho người dân; xử lý và đề nghị xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.

- Rà soát, nâng cấp cơ sở vật chất tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả đảm bảo đầy đủ trang thiết bị theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ, đồng thời tích hợp các dịch vụ tiện ích để bổ trợ, phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch hành chính.

- Duy trì chất lượng các hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong giao dịch, giải quyết thủ tục hành chính như Tổng đài Hành chính công 1900558826; Quầy Tổng hợp hỗ trợ người yếu thế giải quyết TTHC, dịch vụ bưu chính công ích; hướng dẫn, hỗ trợ kê khai hồ sơ; thanh toán phí, lệ phí trực tuyến; áp dụng biên lai, hóa đơn điện tử thu phí, lệ phí...”

c) Sở Nội vụ:

- Chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu triển khai toàn diện các nhiệm vụ về cải cách hành chính đã đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan theo Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành theo quy định.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh.

d) Sở Tư pháp:

- Tham gia cùng Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.

- Thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trình HĐND, UBND tỉnh quyết định phân cấp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước theo đề nghị của các sở, ngành, UBND cấp huyện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh của sở, ngành và địa phương; chủ động thực hiện đồng loạt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh từ xa, từ sớm, từ cơ sở.

b) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ và Kế hoạch này. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch khẩn trương xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động triển khai thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) trước ngày 15/02/2025.

c) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đối với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.

d) Chế độ báo cáo: Báo cáo 6 tháng (trước ngày 01 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 01 tháng 12): Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch/Chương trình hành động của đơn vị gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp).

2. Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm đếm, giám sát, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2025.

3. Giao Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Kế hoạch đảm bảo theo yêu cầu.

4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng tới các cấp chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về nội dung Kế hoạch này.

5. Giao Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp các địa phương trên địa bàn tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh; Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính, phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan bám sát các chỉ đạo mới nhất của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh để triển khai thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu đề ra. Trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Cơ quan Thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ KH&ĐT, Viện CIEM; (để b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp Chế - VCCI;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- V0, V1-3, Các CVNCTH VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Tường Huy

 

PHỤ LỤC 1

PHÂN CÔNG CÁC SỞ ĐẦU MỐI THEO DÕI VIỆC CẢI THIỆN CÁC BỘ CHỈ SỐ QUỐC TẾ
(Kèm theo Kế hoạch số 44/KH-UBND 11/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Bộ chỉ số xếp hạng quốc tế

Cơ quan đầu mối theo dõi

Thời gian

1

Phát triển bền vững (SDG) của UN

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế

2

Mức độ sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh (B-READY) của Ngân hàng Thế giới (WB)

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2

Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO

Sở Khoa học và Công nghệ

3

Chính phủ điện tử (E-Gorvernment) của UN

Sở Thông tin và Truyền thông

4

An toàn an ninh mạng (GCI) của ITU

Công an tỉnh

5

Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài sản

Sở Khoa học và Công Nghệ

6

Hiệu quả logistics (LPI) của WB

Sở Công Thương

7

Năng lực cạnh tranh du lịch (TTDI) của WEF

Sở Du lịch

 

PHỤ LỤC 2

PHÂN CÔNG CÁC SỞ, NGÀNH CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM CẢI THIỆN CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Kèm theo Kế hoạch số 44/KH-UBND 11/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Chỉ số theo cách tiếp cận của WB tại Báo cáo Mức độ sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh (B-READY)

Sở, ngành chủ trì

Nhiệm vụ, giải pháp

Thời gian

1

Khởi sự kinh doanh

 

 

Thường xuyên

1.1

Đăng ký doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tiếp tục nghiên cứu cắt giảm thời gian đăng ký doanh nghiệp, điều chỉnh đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nhanh các thủ tục đăng ký doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng. Phấn đấu đạt mục tiêu 2.000 doanh nghiệp thành lập mới năm 2025.

1.2

Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan

Sở Xây dựng

Thường xuyên rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính; đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, rút ngắn thời gian ở mỗi bước, đảm bảo tổng thời gian thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới là không quá 30 ngày.

2

Đăng ký tài sản

Sở Tài nguyên và Môi trường

Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết TTHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

3

Dịch vụ tiện ích

 

 

3.1

Tiếp cận điện năng

Công ty điện lực Quảng Ninh

Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến.

3.2

Tiếp cận dịch vụ nước sạch

Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh

Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến.

3.3

Cơ sở hạ tầng internet

Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng mạng viễn thông di động Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 1110/QĐ-BTTTT ngày 02/7/2024 của Bộ TTTT bảo đảm mục tiêu kế hoạch; Tham mưu triển khai phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể đảm bảo hạ tầng cho xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số theo lộ trình năm 2025. Phấn đấu phát triển 5G tại 100% trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục rà soát, chỉ đạo doanh nghiệp triển khai phủ sóng các "vùng lõm" phát sinh trên địa bàn tỉnh

4

Nộp bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

5

Tiếp cận tín dụng (trên khía cạnh nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng và cơ chế an toàn về bảo đảm quyền lợi của người đi vay và người cho vay)

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh

- Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân, doanh nghiệp trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách hành chính nhằm rút ngắn thời gian, chi phí tiếp cận dịch vụ ngân hàng, đồng thời, triển khai có hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện trên địa bàn tỉnh để mọi người dân, doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phủ họp nhu cầu với chi phí hợp lý.

- Chủ động cân đối vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tập trung vốn tín dụng cho lĩnh vực ưu tiên của Tỉnh, khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình

6

Giao dịch thương mại qua biên giới

Cục Hải quan tỉnh

Đẩy mạnh cải cách TTHC, hiện đại hóa hải quan; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hải quan, giảm thời gian thực hiện TTHC, bảo đảm công khai, minh bạch, thuận tiện, giảm thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, sản xuất và thu hút doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại các cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát đề nghị cắt giảm các quy định không phù hợp trong lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK.

7

Nộp thuế

Cục Thuế tỉnh

- Thường xuyên rà soát các TTHC thuế thuộc phạm vi quản lý; đề xuất và thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC thuế.

- Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu ngành Thuế, số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện TTHC. Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới với người đứng đầu đơn vị khi để xảy ra việc công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong tiếp nhận và giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.

8

Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tòa án nhân dân tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC tư pháp trong Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh; từng bước hiện đại về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc tại các Tòa án; tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, quản lý, điều hành và công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án.

9

Đảm bảo cạnh tranh thị trường

Sở Công Thương

Thực hiện các chính sách chống độc quyền để bảo vệ người tiêu dùng.

10

Giải quyết phá sản doanh nghiệp

Tòa án nhân dân tỉnh

- Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu hay khởi kiện tranh chấp hợp đồng hoặc yêu cầu tuyên bố phá sản; đặc biệt là hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nắm bắt các quy định liên quan đến kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác